Bài giảng Lịch sử 6 - Bài 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI) (Tiếp theo) - Hoàng Công Hòa

ppt 25 Trang tailieuthcs 26
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử 6 - Bài 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI) (Tiếp theo) - Hoàng Công Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lịch sử 6 - Bài 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI) (Tiếp theo) - Hoàng Công Hòa

Bài giảng Lịch sử 6 - Bài 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI) (Tiếp theo) - Hoàng Công Hòa
 TRƯỜNG THCS VĂN LANG
 BÀI GIẢNG LỊCH SỬ 6
 GIÁO VIÊN: Hoàng Công Hòa 3. Những chuyển biến về xã hội và văn hoá nước ta ở các TK I – TK VI
 SƠ ĐỒ PHÂN HOÁ XÃ HỘI
THỜI VĂN LANG–ÂU LẠC THỜI KÌ BỊ ĐÔ HỘ
 Vua Quan lại đô hộ
 Quý tộc Hào trưởng Việt Địa chủ Hán
 Nông dân công xã 
 Nông dân công xã Nông dân lệ thuộc
 Nô tì Nô tì
 Quan sát sơ đồ, cho biết xã hội thời Văn Lang-Âu 
 Lạc bị phân hóa thành những tầng lớp nào? XH có 
 sự phân biệt giàu nghèo chưa? Bộ phận đông đảo 
 nhất của XH Âu Lạc là ai? BÀI 20: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ
 (GIỮA THẾ KỈ I - GIỮA THẾ KỈ VI) (tiếp theo)
 3. Những chuyển biến về xã hội và văn hoá nước ta ở 
 các thế kỉ I - thế kỉ VI
 a. Những chuyển biến về xã hội
 - Từ thế kỉ I – VI, nhà Hán thâu tóm mọi quyền lực vào 
 tay mình.
 * Xã hội bị phân hóa:
 - Tầng lớp thống trị: Quan lại đô hộ và địa chủ Hán, 
 hào trưởng Việt.
 - Tầng lớp nghèo: Nông dân công xã, nông dân lệ thuộc 
 và nô tì. Nho giáo do Khổng 
 Tử sáng lập, qui 
 định những qui tắc 
 sống trong xã hội, 
 như “quân tử” phải 
 tuân theo Tam 
 cương (Quân, sư, 
 phụ) và Ngũ thường 
 (Nhân, nghĩa, lễ, trí, 
 tín).
27 tháng 8 âm, 551 – 11 tháng 4 479 TCN Đạo giáo do Lão 
 Tử sáng lập, 
 khuyên người ta 
 sống theo số phận, 
 không đấu tranh.
Thế kỉ VI TCN BÀI 20: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ
 (GIỮA THẾ KỈ I - GIỮA THẾ KỈ VI) (tiếp theo)
4. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248)
 a. Nguyên nhân: Bị áp bức, bóc lột, nhân dân không cam 
 chịu kiếp sống nô lệ...
 b. Diễn biến: 
 - Năm 248, khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Hậu Lộc-
 Thanh Hoá), sau đó lan rộng khắp Giao Châu.
 - Nhà Ngô cử 6.000 quân sang đàn áp. Cuộc khởi nghĩa 
 thất bại. Bà Triệu hy sinh trên núi Tùng (Hậu Lộc-Thanh 
 Hóa). NƯỚC TA BỊ NHÀ NGÔ ĐÔ HỘ BÀ TRIỆU SĂN BÁO BÀ TRIỆU LUYỆN VÕ CĂN CỨ Ở NÚI TÙNG-
 NGHĨA QUÂN LUYỆN VÕ BÀ TRIỆU NỔI DẬY Ở CỬU CHÂN PHÚ ĐIỀN
 CỬU CHÂN
KHỞI NGHĨA BÀ TRIỆU NĂM 248 Cuộc khởi nghĩa lan rộng 
chấn động Giao Châu,
 làm cho bọn đô hộ rất lo sợ KHI CUỘC KHỞI NGHĨA THẤT BẠI BÀ 
 TRIỆU TỰ KẾT LIỄU

File đính kèm:

  • pptbai_giang_lich_su_6_bai_20_tu_sau_trung_vuong_den_truoc_ly_n.ppt