Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 92, Bài 22: Phương pháp tả người

ppt 39 Trang tailieuthcs 109
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 92, Bài 22: Phương pháp tả người", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 92, Bài 22: Phương pháp tả người

Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 92, Bài 22: Phương pháp tả người
 ***************************************************
 Chào
 Kính các
 chào em!
 qúy Chúc
 thầy các
 em
 cô
 học
 giáo! giỏi!  Tập làm văn : Tiết 92 
 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1/ Tìm hiểu các đoạn văn (SGK/ 59,60)
 a/ Yêu cầu viết đoạn văn, bài văn tả người.
 Đoạn văn 1 Đoạn văn 2 Đoạn văn 3  Tập làm văn: Tiết 92 
 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1/ Tìm hiểu các đoạn văn (SGK/ 59,60) 
a/ Yêu cầu viết đoạn văn, bài văn tả người.
 Đoạn văn 1 Đoạn văn 2 Đoạn văn 3
 Đối tượng Dượng Cai Tứ Quắm đen 
 miêu tả Hương Thư và ông Cản 
 Ngũ Tập làm văn : Tiết 92 
 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1/ Tìm hiểu các đoạn văn (SGK/ 59,60)
a/ Yêu cầu viết đoạn văn, bài văn tả người.
 Đoạn văn 1 Đoạn văn 2 Đoạn văn 3
 Đối tượng Dượng Cai Tứ Quắm đen 
 miêu tả Hương Thư và ông Cản 
 Ngũ
 Đặc điểm Vượt thác 
 nổi bật một cách 
 khỏe 
 mạnh, 
 hùng dũng Tập làm văn : Tiết 92 
 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1/ Tìm hiểu các đoạn văn (SGK/ 59,60)
a/ Yêu cầu viết đoạn văn, bài văn tả người.
 Đoạn văn 1 Đoạn văn 2 Đoạn văn 3
 Đối tượng Dượng Cai Tứ Quắm đen 
 miêu tả Hương Thư và ông Cản 
 Ngũ
 Đặc điểm Vượt thác Xấu xí, 
 nổi bật một cách gian hùng
 khỏe 
 mạnh, 
 hùng dũng Tập làm văn : Tiết 92 
 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1/ Tìm hiểu các đoạn văn (SGK/ 59,60)
a/ Yêu cầu viết đoạn văn, bài văn tả người.
 Đoạn văn 1 Đoạn văn 2 Đoạn văn 3
 Đối tượng Dượng Cai Tứ Quắm đen 
 miêu tả Hương Thư và ông Cản 
 Ngũ
 Đặc điểm Vượt thác Xấu xí, Khỏe mạnh, 
 nổi bật một cách gian hùng tài năng
 khỏe 
 mạnh, 
 hùng dũng  Đoạn văn 1 Đoạn văn 2 Đoạn văn 3
 Đối tượng Dượng Cai Tứ Quắm đen 
 miêu tả Hương Thư và ông Cản 
 Ngũ
Đặc điểm nổi 
 Vượt thác khỏe Xấu xí, Khỏe mạnh, 
bật mạnh, hùng gian hùng tài năng
 dũng
 Từ ngữ , hình pho tượng đồng 
 ảnh tiêu biểu đúc, bắp thịt 
 ( chi tiết tiêu cuồn cuộn, ghì 
 biểu) lên,  Đoạn văn 1 Đoạn văn 2 Đoạn văn 3
 Đối tượng Dượng Cai Tứ Quắm đen 
 miêu tả Hương Thư và ông Cản 
 Ngũ
Đặc điểm nổi 
 Vượt thác khỏe Xấu xí, Khỏe mạnh, 
bật mạnh, hùng gian hùng tài năng
 dũng
 Từ ngữ , hình pho tượng đồng thấp, gầy, tuổi 
 ảnh tiêu biểu đúc, bắp thịt bốn lăm, năm 
 ( Chi tiết tiêu cuồn cuộn, ghì mươi, mặt 
 biểu) lên, vuông, mồm 
 toe toét, Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ 
mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. 
Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm 
ầm.
 Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn 
dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạhạ ông ta rất nhanh bằng những thế 
đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn 
lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước 
những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống 
mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt []. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi 
xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, 
bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định 
ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
 Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng 
giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưnglưng lại, 
không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người 
nữa.
 Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc 
lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con 
ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. 
 Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm 
Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. 
 (Kim Lân)  Đoạn văn 1 Đoạn văn 2 Đoạn văn 3
 Đối tượng Dượng Cai Tứ Quắm đen 
 miêu tả Hương Thư và ông Cản 
 Ngũ
Đặc điểm nổi 
 Vượt thác khỏe Xấu xí, Khỏe mạnh, 
bật mạnh, hùng gian hùng tài năng
 dũng
 Từ ngữ , hình pho tượng đồng thấp, gầy, tuổi lăn xả, lấn 
 ảnh tiêu biểu đúc, bắp thịt bốn lăm, năm lướt, chậm 
 ( chi tiết tiêu cuồn cuộn, ghì mươi, mặt chạp, chân 
 biểu) lên, vuông, mồm tựa bằng cây 
 toe toét, cột sắt,
 Tả người Tả chân dung Tả người 
 trong công việc trong công việc Đoạn 1: 
 Dượng Hương Thư như 
một pho tượng đồng đúc, các bắp 
thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn 
chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt 
nảy lửa ghì trên ngọn sào giống 
như một hiệp sĩ của Trường Sơn 
oai linh hùng vĩ. Dượng Hương 
Thư đang vượt thác khác hẳn 
Dượng Hương Thư ở nhà, nói 
năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai 
gọi cũng vâng vâng dạ dạ. 
 (Võ Quảng) Cai Tứ là một người đàn 
ông thấp và gầy, tuổi độ bốn 
lăm, năm mươi. Mặt lão 
vuông nhưng hai má hóp lại. 
Dưới cặp lông mày lổm 
chổm trên gò xương, lấp 
lánh đôi mắt gian hùng. Mũi 
lão gồ sống mương nhòm 
xuống bộ ria mép lúc nào 
cũng hình như giấu giếm đậy 
điệm cái mồm toe toét tối om 
như cái cửa hang, trong đó, 
đỏm đang mấy chiếc răng 
vàng hợm của. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ 
ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn 
hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh 
hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ 
thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn 
đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát 
xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt []. Ông Cản Ngũ 
bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai 
cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía 
xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. 
Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
 Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông 
đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn 
Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. 
Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
 Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ 
nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc 
bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.  Tập làm văn : Tiết 92 
 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1/ Tìm hiểu 3 đoạn văn (SGK/ 59,60)
a/ Yêu cầu viết đoạn văn, bài văn tả người
b/ Bố cục của bài văn tả người ( đoạn 3) 
 Tập làm văn : Tiết 92 
 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
 I/ Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
 1/ Tìm hiểu 3 đoạn văn (SGK/ 59,60)
 a/ Yêu cầu viết đoạn văn, bài văn tả người.
 b/ Bố cục của bài văn tả người ( đoạn 3)
 Mở bài: Giới thiệu 2 nhân vật trong keo vật
 Thân bài: Miêu tả chi tiết hành động của 2 nhân vật
 Kết bài: Nêu cảm nghĩ về 2 nhân vật Nhan đề 
1- Keo vật thách đố.
2- Hội vật đền Đô năm ấy.
3- Quắm Đen thất bại.
4- Quắm Đen – Cản Ngũ so tài. 
Tập làm văn : Tiết 92 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1/ Tìm hiểu 3 đoạn văn (SGK/ 59,60)
a/ Yêu cầu viết đoạn văn, bài văn tả người.
b/ Bố cục của bài văn tả người ( đoạn 3)
2/ Ghi nhớ SGK/ 61
 II/ Luyện tập -Thân hình mũm mĩm -
 -Da trắng hồng, mịn màng
 - Mắt đen lóng lánh
 -Môi đỏ như son..
- Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi
- Tóc bạc trắng như mây.
- Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách
- Miệng móm mém
-Tiếng nói trong trẻo dịu dàng.
-Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm
- Đôi mắt long lanh, sáng như vì sao,. Bài tập 3:
 Đoạn văn sau đã bị xóa hai chỗ trong ngoặc(..) Nếu viết em sẽ viết vào chỗ trống ấy như 
thế nào? Em thử đoán xem ông Cản Ngũ chuẩn bị làm việc gì?
Trên thềm cao , ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên 
chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một 
chiếu; người ông đỏ như mặt trờito lớn lẫm liệt, 
nhác trông không khác gì thiên tướng ở trong đền. 
Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ 
tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
 ( theo Kim Lân)
 Ông Cản Ngũ chuẩn bị vào xới vật Xin chân thành cảm ơn 
 quý thầy cô và các em!

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_6_tiet_92_bai_22_phuong_phap_ta_nguoi.ppt