Đề cương ôn tập học kì II môn Địa lí Lớp 8 - Năm học 2015-2016
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Địa lí Lớp 8 - Năm học 2015-2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kì II môn Địa lí Lớp 8 - Năm học 2015-2016
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KÌ II NH 2015 - 2016 MÔN: ĐỊA LÝ 8 BÀI 28: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH VIỆT NAM 1. Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình việt Nam - Địa hình Việt Nam đa dạng a. Đồi núi: chiếm ¾ diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp: + Địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% + Địa hình cao trên 2000m chỉ chiếm 1% + cao nhất: dãy Hoàng Liên Sơn có đỉnh Phănxipăng cao 3143m. - Đồi núi tạo thành một cánh cung lớn hướng ra biển Đông dài 1400km, nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bò nhấn chìm thành các quần đảo như vùng biển Hạ Long. b. Đồng bằng: chiếm ¼ diện tích lãnh thổ đất liền, bị đồi núi chia cắt thành những khu vực 2. Địa hình nước ta được kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau - Vận động tân kiến tạo đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: đồi núi, đồng bằng, thềm lục địa - Địa hình thấp dần từ nội địa ra tới biển, hướng nghiêng của địa hình: Tây bắc – Đông nam - Địa hình có 2 hướng chính: TB-ÑN và hướng vòng cung. 3. Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người a. Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm - Nóng ẩm và gió mùa => đất đá trên bề mặt bị phong hóa mạnh mẽ. - Mưa theo mùa => xói mòn, cắt xẻ, xâm thực mạnh - Vùng núi đá vôi, mưa hòa tan đá vôi => tạo dòng sông ngầm, hang động lớn b. Tác động mạnh mẽ của con người - Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều: đê điều, hồ chứa nước, các đô thị, các công trình giao thông => Địa hình luôn biến đổi do tác động mạnh mẽ của môi trường nhiệt đới gió mùa ẩm và do sự khai phá của con người. BÀI 29: ĐẶC ĐIỂM CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH 1. Khu vực đồi núi (Gồm 4 vùng) a. Vùng núi đông bắc - Từ dãy con Voi đến vùng núi ven biển Quảng Ninh. - Là vùng đồi núi thấp, địa hình cacxtơ khá phổ biến, tạo nên nhiều cảnh quan đẹp. (Hồ Ba bể, vịnh Hạ Long) 1 - Chia làm 2 loại: a- Bờ biển bồi tụ: ở vùng cửa sông lớn (đồng bằng), có nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển => nuôi trồng thủy sản, rừng ngập mặn. b- Bờ biển mài mòn: ở các vùng chân núi, hải đảo ( Từ Đà Nẵng đến Vũng Tàu), khúc khủy, lồi lõm, có nhiều vũng, vịnh nước sâu kín gió và nhiều bãi cát sạch => du lịch, xây cảng. - Thềm lục địa: Bắc Bộ và Nam Bộ, biển nông, mở rộng độ sâu không quá 100m => dầu mỏ Bài 31: ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM I. Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm: a. Tính chất nhiệt đới: - Nước ta nằm trong vòng đai nội chí tuyến. - Nhận được lượng nhiệt mặt trời lớn (trên 1 triệu Kilô calo/m2) - Số giờ nắng cao (1400-3000 giờ/năm) - Nhiệt độ trung bình năm của không khí trên 210C, nhiệt độ giảm dần từ nam ra bắc. b. Tính chất gió mùa: - Khí hậu nước ta chia thành hai mùa rõ rệt phù hợp với hai mùa gió: + Mùa đông lạnh khô có gió mùa Đông Bắc. + Mùa hạ nóng ẩm có gió mùa Tây Nam. c. Tính chất ẩm: - Gió mùa đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn (1500-2000 mm/năm) - Độ ẩm không khí rất cao trên 80%. II. Tính chất đa dạng và thất thường: 1- Tính chất đa dạng: (phân hóa theo không gian và thời gian) - Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm của nước ta không thuần nhất trên toàn quốc, phân ra 2 miền khí hậu rõ rệt: a- Miền khí hậu phía Bắc: - Từ dãy bạch Mã (160B) trở ra. - Đầu mùa đông lạnh, ít mưa, cuối mùa đông mưa phùn ẩm ướt. - Mùa hạ: nóng ẩm mưa nhiều. b- Miền khí hậu phía Nam: - Từ dãy Bạch Mã trở vào, có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, nhiệt độ cao quanh năm. - Có hai mùa: một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc. * Riêng khu vực Đông Trường Sơn: từ dãy Hoành Sơn (18 0B) đến Mũi Dinh (110B) có mưa vào những tháng cuối năm. (thu- đông) 2. Tính chất thất thường: - Tính chất thất thường của khí hậu nước ta được thể hiện rõ ở chế độ nhiệt và chế độ mưa: năm mưa sớm, năm khô hạn, năm rét sớm, năm rét muộn, năm ít bão, năm nhiều bão 3 BÀI 36: ĐẶC ĐIỂM ĐẤT VIỆT NAM 1- Đặc điểm chung của đất Việt Nam a. Đất ở nước ta đa dạng, thể hiện tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam. - Đất được hình thành từ nhiều nhân tố: Đá mẹ, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và sự tác động của con người. b. Nước ta có 3 nhóm đất chính: * Đất Feralít (chiếm 65% dt đất tự nhiên) - Phân bố: Miền đồi núi thấp - Đặc tính: chua, nghèo mùn, nhiều sét, đất có màu đỏ vàng vì có nhiều hợp chất sắt, nhôm. - Sử dụng: đất Feralít hình thành trên đá vôi và đá ba dan có độ phì cao, thích hợp cho trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê) * Đất mùn núi cao \: Chiếm 11% diện tích, hình thành dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới, là đất rừng đầu nguồn cần được bảo vệ. * Đất bồi tụ phù sa sông và biển: (chiếm 24% diện tích) - Phân bố: ở đồng bằng (chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long) - Đặc tính: rất phì nhiêu, tơi xốp, ít chua, giàu mùn, dễ canh tác và làm thủy lợi. - Sử dụng: thích hợp với nhiều loại cây trồng (lúa, hoa màu, cây ăn quả) 2- Vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam - Đất đai là tài nguyên quý giá, việc sử dụng đất ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề chưa hợp lý. - Cần phải sử dụng hợp lý, và có biện pháp bảo vệ đất : + Ở miền đồi núi: chống xói mòn, rửa trôi, bạc màu đất. + Ở đồng bằng: cần cải tạo đất chua, phèn, mặn ở vùng đồng bằng ven biển. PHẦN KĨ NĂNG: - Vẽ các loại biểu đồ tròn, cột và nêu nhận xét. - Đọc lược đồ. 5
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_dia_li_lop_8_nam_hoc_2015_2016.doc