Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Nguyễn Huệ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Nguyễn Huệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Nguyễn Huệ
Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 1 ÔN TẬP VĂN 6 Học kỳ 2 - Năm học 2019 – 2020 VĂN HỌC BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN 1. Tác giả : ▪ Tô Hoài , tên thật Nguyễn Sen , sinh năm 1920, quê ở Hà Nội. ▪ Chuyên viết truyện loài vật dành cho thiếu nhi. ▪ Tác phẩm tiêu biểu : Dế Mèn phiêu lưu kí. 2. Văn bản : “Bài học đường đời đầu tiên” trích từ “Dế Mèn phiêu lưu kí” (chương I). 3. Ý nghĩa: a) Nội dung : Miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn (ngoại hình + hành động). Hậu quả thảm thương qua trò đùa của tính kiêu căng , xốc nổi. Dế Mèn hối hận và tự rút ra bài học đường đời cho mình. b) Nghệ thuật : Miêu tả loài vật sinh động , cách kể ngôi thứ nhất hấp dẫn ; ngôn ngữ giàu tính hình tượng. 4. Tóm tắt đoạn trích : Là một chàng dế thanh niên cường tráng , Dế Mèn rất tự hào với kiểu cách con nhà võ của minh . Anh ta cà khịa với tất cả mọi người hàng xóm . Dế Mèn rất khinh miệt người bạn gần hang là Dế Choắt , bởi Dế Choắt quá ốm yếu . Sau khi trêu chọc chị Cốc , Dế Mèn hèn nhát lủi vào hang sâu khiến Dế Choắt bị hiểu lầm , bị mổ trọng thương và chết . Lời khuyên cuối đời của Dế Choắt giúp Dế Mèn nhận ra thói hung hăng , không biết nghĩ tai hại của mình và tự rút ra bài học đường đời đầu tiên. SÔNG NƯỚC CÀ MAU 1. Tác giả : ▪ Đoàn Giỏi (1925 – 1989) quê ở Tiền Giang. ▪ Chuyên viết về cuộc sống , thiên nhiên và con người ở Nam bộ. ▪ Tác phẩm tiêu biểu : Đất rừng Phương Nam. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 3 b) Nghệ thuật : Tả cảnh , tả người sinh động. BUỔI HỌC CUỐI CÙNG 1. Tác giả : ▪ An – phông – xơ Đô đê , nhà văn Pháp. ▪ Chuyên viết truyện ngắn. 2. Văn bản : “Buổi học cuối cùng” là truyện ngắn do Trần Việt – Anh Vũ dịch. 3. Ý nghĩa : a) Nội dung : Câu chuyện buổi học bằng tiếng Pháp cuối cùng và hình ảnh thầy Ha – men thể hiện lòng yêu nước , tình yêu tiếng nói dân tộc và chân lí “Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ , chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù. . .” b) Nghệ thuật : Miêu tả người (ngoại hình , cử chỉ , lời nói , tâm trạng). ĐÊM NAY BÁC KHÔNG NGỦ 1. Tác giả : Minh Huệ tên khai sinh là Nguyễn Thái sinh 1927 quê ở Nghệ An. 2. Văn bản : Thơ theo thể ngũ ngôn dựa trên sự kiện có thật. Viết qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác trên đường chiến dịch Biên giới. 3. Ý nghĩa : a) Nội dung : Ca ngợi tấm lòng yêu thương sâu sắc , rộng lớn của Bác với bộ đội , dân công. Tình cảm của anh chiến sĩ yêu kính , cảm phục Bác. b) Nghệ thuật : thể thơ 5 chữ , vần liền ; kể kết hợp tả và biểu cảm. 4. Tóm tắt : Trong một đêm khuya để chuẩn bị cho chiến dịch ngày mai , Bác ở cùng lán với bộ đội trong rừng . Bên bếp lửa , Bác không ngủ vì thương đoàn dân công giờ ấy còn phải chịu rét mướt khổ sở ngoài rừng sâu trong cơn mưa rả rích . Vì không ngủ , Bác càng đi lại săn sóc giấc Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 5 2. Văn bản : Là phần cuối của bài kí “Cô tô” ghi trong chuyến ra thăm đảo. 3. Ý nghĩa : a) Nội dung : Miêu tả cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên đảo thật trong sáng và tươi đẹp ; giúp ta thêm hiểu biết và yêu mến vùng đất tổ quốc. b) Nghệ thuật : Miêu tả tinh tế , chính xác , gợi hình , gợi cảm. CÂY TRE VIỆT NAM 1. Tác giả : Thép Mới tên khai sinh là Hà Văn Lộc (1925 – 1991) quê ở Hà Nội. 2. Văn bản : Là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan. 3. Ý nghĩa : a) Nội dung : Tre là bạn thân thiết lâu đời với dân tộc Việt. Tre có vẻ đẹp bình dị, phẩm chất cao quí. Tre là biểu tượng của đất nước và con người Việt Nam. b) Nghệ thuật : Cách viết nhân hoá , hình ảnh chọn lọc , giàu cảm xúc nhịp điệu. LÒNG YÊU NƯỚC 1. Tác giả : I-li-a Ê-ren-bua , nhà văn Nga. 2. Văn bản : Được trích từ bài báo “Thử lửa” viết trong cuộc chiến Nga chống Đức. 3. Ý nghĩa : a) Nội dung : Thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết , sâu sắc của mọi người trước thử thách của cuộc chiến. Nêu chân lí “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất . . Lòng yêu nhà , yêu làng xóm , yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc”. b) Nghệ thuật : Văn tuỳ bút. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 7 Danh Từ Danh từ chỉ sự vật Danh từ chỉ đơn vị DT chung DT riêng DT chỉ đơn vị DT chỉ đơn vị qui ước tự nhiên DT chỉ đơn vị DT chỉ đơn vị qui ước chính qui ước ước xác chừng ĐỘNG TỪ ĐT chỉ tình thái ĐT chỉ hành động trạng thái ĐT chỉ hành ĐT chỉ trạng động thái Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 9 SO SÁNH 1. Khái niệm : So sánh là đối chiếu sự vật , sự việc này với sự vật , sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. 2. Cấu tạo đầy đủ Vế A (vật được Phương diện so Từ so sánh Vế B (dùng để so sánh) sánh so sánh) VD : Trẻ em Ngoan Như búp trên cành Công cha (cao lớn) như núi Thái Sơn Mô hình cấu tạo có thể biến đổi ít nhiều (lược bớt phương diện so sánh hoặc đảo vế). 3. Hai kiểu so sánh So sánh ngang bằng So sánh không ngang (vd : như, y, bao nhiêu bằng (vd : hơn , chẳng , bấy nhiêu, tựa , ví bằng , chưa bằng) như . . .) 4. Tác dụng : Gợi hình , giúp việc miêu tả được sinh động. Biểu hiện tư tưởng , tình cảm sâu sắc. NHÂN HÓA 1. Khái niệm : nhân hóa là gọi, tả con vật , cây cối , đồ vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi , tả con người ; làm cho thế giới loài vật , cây cối , đồ vật trở nên gần gũi với con người , biểu thị được những suy nghĩ , tình cảm của con người . 2. Ba kiểu nhân hóa thường gặp ▪ Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật . Vd : Chị Cốc thọat nghe tiếng hát văng vẳng. (Tô Hoài) ▪ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động , tính chất của người để chỉ hoạt động , tính chất của vật. Vd : Tre giữ làng , giữ nước , giữ mái nhà tranh , giữ đồng lúa chín (Thép Mới) Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 11 Vd : Bàn tay ta làm nên tất cả. Người lao động (Hoàng Trung Thông) ▪ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng : Vd : Vì sao ? Trái đất nặng ân tình (Tố Hữu). Nhân loại , con người trên trái đất ▪ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật : VD : Ngày Huế đổ máu . (Tố Hữu) chiến tranh ▪ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng : VD : Một trăm con gái rửa chân cầu này. Rất nhiều (ca dao) 3. Tác dụng : Lam tăng sức gợi hình , gợi cảm cho sự diễn đạt. CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA CÂU Câu Thành phần phụ Thành phần chính Trạng ngữ Hô ngữ Chủ ngữ Vị ngữ 1. Khái niệm : ▪ Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. ▪ Thành phần phụ là thành phần không bắt buộc phải có mặt trong câu. 2. Khái niệm vị ngữ : là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi “Làm gì ?” , “Làm sao ?” , “Làm như thế nào ?” , “Là gì ?” 3. Đặc điểm vị ngữ : Có thể kết hợp với phó từ : đã , sẽ , đang , mới . . . Có thể trả lời các câu hỏi : làm sao ? là gì ? Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 13 CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN 1. Khái niệm : Câu trần thuật đơn là loại câu do môt cụm chủ vị tạo thành , dùng để giới thiệu , tả hoặc kể về một sự việc , sự vật hay để nêu một ý kiến . 2. Cấu tạo : gồm có một chủ ngữ - vị ngữ Vd : Hai chàng trai / đến cầu hôn . c v ➢ Câu có hai hoặc nhiều cụm C-V sóng đôi tạo thành câu trần thuật ghép . Vd : Chú mày / hôi như thế này , ta / nào chịu được C V C V 3. Phân loại câu trần thuật đơn : (dựa vào tiêu chí dùng hoặc không dùng “là”) có 2 kiểu chính : Câu trần thuật đơn có từ “là”. Câu trần thuật đơn không có từ “là”. 4. Đặc điểm câu trần thuật đơn có “là” Do “là” kết hợp DT(CDT) tạo thành. “là” và ĐT (CĐT) TT(CTT) có thể làm vị ngữ. Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định , “là”kết hợp với cụm từ “không phải” , “chưa phải”. 5. Phân loại một số kiểu câu trần thuật đơn có “là” a) Câu định nghĩa (vd : Bạn / là người thân thiết với mình , dù không có bà con chi.) b) Câu giới thiệu (vd : Nam / là bạn thân của tôi .) c) Câu miêu tả (vd : Năm nào , bạn ấy cũng là học sinh giỏi.) d) Câu đánh giá (vd :Tôi không biết quý bạn / là dại.) 6. Đặc điểm câu trần thuật đơn không có “là” Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 15 ➢ Cuối câu cầu khiến còn có thể dùng dấu chấm ➢ Đặt các dấu khác nhau sẽ làm ý nghĩa của câu khác nhau TẬP LÀM VĂN VĂN MIÊU TẢ Tả cảnh Tả người Cảnh Cảnh Tả chân Người trong thiên sinh dung hoạt động nhiên hoạt Dàn bài chung Bố cục Tả cảnh Tả người Mở bài Giới thiệu cảnh được tả Giới thiệu người được tả Thân bài Tả cảnh vật theo 1 thứ tự Tả chi tiết : ▪ Không gian ▪ Ngoại hình 6 – HK2 /2019-2020trang HuệVăn6–HK2 17 Trường THCSNguyễn MIÊU TẢ CẢNH Đối tượng tả Nội dung tả Cách thức tả Sinh hoạt Con người Khung cảnh Tả theo Tả theo thời của con trong sinh sinh hoạt không gian gian người hoạt Không Không Vào Vào gian đúng một gian một Lời Hành Màu Am giới khoảng Hình rộng thời nói động ảnh sắc thanh hạn điểm thời lớn nhất gian định Miêu tả + cảm xúc Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 19 Đề bài 1: Hãy miêu tả hàng phượng vĩ và tiếng ve vào một ngày hè I. DÀN Ý 1. Mở bài: * Giới thiệu chung: - Cây hoa phượng được trồng ở đâu? Từ bao giờ? 2. Thân bài: miêu tả từ bao quát đến chi tiết * Tả cây phượng: - Cây phượng lớn cỡ nào? Hình dáng của nó ra sao? - Cây phượng có đặc điểm gì? Rễ, thân, cành, lá, hoa, quả... nhưthể nào? - Hoa phượng nở vào mùa nào trong năm? Màu sắc của cánh hoa, nhuỵ hoa? *Trong màu phượng đỏ và tiếng ve gợi lên bao kỉ niệm. -Vẻ đẹp riêng, rực ở của hàng phượng vĩ vào một ngày hè qua các hình ảnh: -Tả hàng phượng đỏ: + Chùm hoa phượng rực rỡ như lửa cháy khát khao. + Màu sắc của hoa. + Hình dáng của canh hoa, nhụy hoa, lá phượng. - Miêu tả âm thanh râm ran, rộn rã của tiếng ve. - Cây phượng gắn bó với đời học sinh ra sao? 3. Kết bài: * Tình cảm của em đối vói cây hoa phượng: - Yêu mến, gắn bó, xem cây phượng như người bạn thân thiết... Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 21 Gợi ý viết bài đề 2 : MB : Giới thiệu người thợ và khung cảnh . Biết tên ? Làm việc gì? ở đâu ? (tiệm nào ? to, nho ? Trang trí ?) TB : Hình dáng chung (tuổi , vóc dáng , nước da,diện mạo bên ngoài ) Đặc điểm riêng (đầu tóc , gương mặt , tay chân ?) Cách ăn mặc . Trang phục (quần áo , giày , dép?) Dụng cụ làm việc (khăn choàng , kéo , lược , tông đơ , dao , bàn chải , máy sấy , ép , bông ráy tai, cạo râu , bình xịt nước , nước hoa , dầu gội , hộp bông phấn , ghế ngồi , ghế nằm , bồn nước ?) Thái độ , cử chỉ , lời nói tiếp đón khách hàng . Thời gian làm việc bao lâu / Khách ? Làm những thao tác gì ? (nêu theo thứ tự , âm thanh , hình ảnh , mùi thơm Xen kẻ tả thái độ , ngôn ngữ câu chuyện làm quà vui tai thoải mái , cử chỉ ân cần ?) Khách được lợi ? (tóc gọn , đẹp, cảm giác nhẹ nhàng , thoải mái Người thợ có gợi gì ? (lao động hướng thiện , chân chính , sự khéo léo giao tiếp , mở rộng giao tế hiểu biết ) KB : Cửa hiệu đông khách ? Thích đến ? Vì sao ? Nhớ thành ngữ “Nhất nghệ tinh , nhất thân vinh”. Đề tham khảo 4 Hãy tả lại hình ảnh của một người thầy mà em yêu mến. Dàn bài chi tiết Mở bài: Giới thiệu thầy giáo của em.. Em không thể nào quên được hình ảnh người thầy Thầy đã tận tụy dạy em trong suốt năm học lớp Bốn. Thân bài: 1. Tả ngoại hình: tả bao quát đến chi tiết. Thầy đã gần bốn mươi tuổi. Dáng người cao, hơi gầy, vẻ hoạt bát. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 23 II. TB : Gần nhà ông nội em có chiếc hồ lớn, vào chủ nhật rất đông khách đến câu Bố thường đưa em đi câu vì đó là những phút thoải mái nhất sau một tuần làm việc Hôm đó trời đẹp nên hai bố con ra ngồi ở bờ hồ câu cá. Vừa đợi cá cắn câu bố vừa nói cho em nghe những hiểu biết về loài cá nhưng em không mấy để ý Bỗng có một cụ già đến ngồi câu bên cạnh, hình dáng của cụ làm em rất ấn tượng: • Cụ có dáng đi nhanh nhẹn và vững chãi. • Nước da hồng hào khỏe mạnh dù khuôn mặt đã có nhiều nếp nhăn • Râu và tóc cụ đều trắng như cước, tóc dài búi củ hành sau gáy Cụ vừa câu cá vừa ngâm thơ bằng giọng sang sảng và vuốt râu cười khà khà trước lời khen của bố em Một con cá to cắn vào lưỡi câu của cụ vậy mà cụ lại gỡ ra và thả về hồ Bố con em ngạc nhiên và tiếc nuối hỏi cụ vì sao lại làm thế thì cụ bảo “phải thả cá lại hồ thì mới có cái câu chứ!” Thì ra cụ đi câu để cho vui chứ không có mục đích lấy cá Làm quen em mới biết cụ là chủ của khu vườn sinh thái đó. Ngày trước cụ vốn là một họa sĩ tên tuổi, giờ không sáng tác nữa nên về sống an nhàn giữa thiên nhiên. Bởi thế mà phong thái của cụ đúng là một nghệ sĩ III. KB: Hôm đó cụ tặng cho bố con em một con cá trắm rõ to bởi bố con em không câu được con nào Em thấy buổi đi câu thật là thú vị khi gặp một người như cụ Em mong lại có dịp được cùng bố đến đây để được gặp cụ già đặc biệt và đáng kính ấy Đề tham khảo 6 Tả lại chú bé Lượm hồn nhiên và anh dũng Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 25 Đề bài: Hãy miêu tả hình ảnh mẹ hoặc cha trong những trường hợp sau: - Lúc em ốm. - Khi em mắc lỗi. - Khi em làm được một việc tốt. Gợi ý: Dàn ý khái quát cho cả ba trường hợp như sau: 1. Mở bài: - Dẫn dắt người đọc vào tình huống (lúc em ốm, khi em mắc lỗi,). - Cảm nhận chung của em về hình ảnh của mẹ hoặc cha lúc ấy. 2. Thân bài: - Miêu tả lại chân dung của mẹ hoặc cha lúc ấy. + Vẻ mặt + Dáng điệu + Lời nói + Hành động - Tả lại thái độ, cách ứng xử của mẹ hoặc cha lúc ấy (lo lắng, yêu thương, hạnh phúc, vui mừng, giận dữ,). 3. Kết bài: - Qua những lần như thế, em cảm nhận đước thêm những điều gì về cha hoặc mẹ. - Tự đó em suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân. VĂN MIÊU TẢ SÁNG TẠO Đề 1: Em hãy tả lại quang cảnh một phiên chợ nơi em ở. Đề 2: Từ bài văn Lao xao của Duy Khán, em hãy tả lại khu vườn trong một buổi sáng đẹp trời. Đề 3: Em đã từng gặp ông Tiên trong những truyện cổ dân gian, hãy miêu tả lại hình ảnh ông tiên theo trí tưởng tượng của mình. Đề 4: Hãy tả một nhân vật có hành động và ngoại hình khác thường mà em đã có dịp quan sát, đã đọc trong sách hoặc nghe kể lại. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 27 – Khu vườn bắt đầu nhộn nhịp bởi tiếng chim (xen miêu tả một số loài chim). – Miêu tả một số loài cây có trong vườn mà em thích. – Khu vườn gắn bó với tuổi thơ của em ra sao? (có thể kể một kỉ niệm sâu sắc nào đó, với ông bà chẳng hạn). C. Kết bài. – Em ấn tượng nhất với khu vườn là ở điểm gì? Đề 3: Em đã từng gặp ông Tiên trong những truyện cổ dân gian, hãy miêu tả lại hình ảnh ông tiên theo trí tưởng tượng của mình. A. Mở bài. – Trong các truyện cổ tích, nhân vật ông tiên để lại cho em ấn tượng sâu đậm nhất. Tại sao? – Dẫn dắt người đọc và tình huống em gặp ông tiên (tưởng tượng). B. Thân bài. – Miêu tả chân dung nhân vật ông tiên. + Hình dáng + Khuôn mặt + Chòm râu, mái tóc + Cây gậy. – Những lời đối thoại của em với ông tiên. – Miêu tả hành động của ông tiên (tưởng tượng, ví dụ: em bị lạc đường, ông tiên đã cho em một chiếc xe ngựa thông minh và thế là em được về nhà,). C. Kết bài. – Ý nghĩa của nhân vật ông tiên trong truyện và trong suy nghĩ của em. Đề 4: Hãy tả một nhân vật có hành động và ngoại hình khác thường mà em đã có dịp quan sát, đã đọc trong sách hoặc nghe kể lại. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 29 KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2010 – 2011 I. Phần câu hỏi Câu 1 : Nêu ý nghĩa truyện “Bức tranh của em gái tôi” – Tạ Duy Anh. Rút ra bài học về thái độ ứng xử trước tài năng và thành công của người khác. Câu 2 : Hãy viết một đoạn văn miêu tả ngắn về cảnh sân trường em trong giờ ra chơi (khoảng từ 5 đến 7 câu). Trong đó, có dùng phép so sánh, nhân hóa và hãy gạch dưới phép so sánh, nhân hóa. II. Phần Tập làm văn. Đề : Em hãy tả quang cảnh một phiên chợ theo tưởng tượng của em. KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2011 – 2012 Câu 1 : Em hãy viết lại khổ thơ “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ Câu 2 : - Ẩn dụ là gì ? - Tìm ẩn dụ hình tượng trong ví dụ dưới đây. Nêu lên nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm với nhau. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng (Tục ngữ) Câu 3 : Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng từ 5 câu đến 7 câu) miêu tả cảnh sân trường sau cơn mưa. Câu 4 : Em hãy miêu tả những hành động, lời nói thể hiện niềm vui của bố, mẹ hoặc một người thân trong gia đình khi thấy chính bản thân em học hành tiến bộ. KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2012 – 2013 I.Phần câu hỏi. ( 5 điểm ) Câu 1 (1 điểm ) Em hãy chép lại những câu thơ cuối bài “ Lượm” của Tố Hữu ( từ câu: “ Lượm ơi, còn không ? cho đến câu “Nhảy trên đường vàng” và cho biết nội dung nói gì ? Câu 2 ( 1 điểm ) Chỉ ra phép so sánh trong khổ thơ sau và cho biết chúng thuộc kiểu so sánh nào ? Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 31 (Trần Đăng Khoa, Đánh thức trầu) a) Hãy chỉ rõ từ nhân hóa được dùng b) Nghệ thuật nhân hóa trên thuộc kiểu nhân hóa nào ? Câu 3 : Hươu soi mình trong bóng nước Bên dòng suối trong xanh, có một chú hươu đang đứng soi mình trong bong nước. Ngắm cặp sừng, chú tự hào : “Cặp sừng của mình mới to và đẹp làm sao? Từng nhánh sừng cong vút, vươn lên cao trông thật là đẹp !”. Nhưng khi ngắm đến hai đôi chân, chú bỗng thấy buồn vì những chiếc chân trông gầy guộc, khẳng khiu, chẳng đẹp chút nào. Đang buồn rầu, chú bỗng giật mình khi thấy bầy chó săn xuất hiện. Chú vội co cẳng chạy. Cặp sừng to, đẹp lúc này trở nên vướng víu quá. Nó mắc lung tung vào những cành cây làm chú suýt ngã mấy lần. Cũng may nhờ hai đôi chân rắn chắc, nhanh nhẹn mà chú đã thoát khỏi bầy chó săn hung dữ. (Theo La-phông-ten) a) Em hãy xác định câu chuyện trên khuyên ta điều gì ? b) Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng từ 5 câu đến 7 câu) nêu suy nghĩ của bản thân về lời khuyên trên Câu 4: Em hãy tưởng tượng em gặp lại người bạn thân đã xa cách lâu ngày. Hãy viết bài văn miêu tả cuộc gặp gỡ đó KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2014 – 2015 I.PHẦN CÂU HỎI .(5 điểm ) Câu 1 ( 02 điểm ) “ Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu s óng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.” a) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm: Sông nước Cà Mau Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 6 – HK2 / 2019 -2020 trang 33 - Này nhà chú ăn hết bao nhiêu đâu mà kiếm nhiều thế cho nặng tổ. Chú cứ vui chơi như chúng tôi đi! Kiến vẫn tiếp tục làm việc, chú đáp lại Ve Sầu: - Chị cứ vui chơi đi, nhà chúng em sức yếu, phải tích trữ cái ăn cho mùa đông giá rét chị ạ. Mùa đông đến, Ve Sầu không chịu làm tổ, cũng không có cái ăn nên nó bám vào cây, khô héo dần đi vì đói và rét. Kiến đã kiếm đủ thức ăn và cỏ cho mùa đông nên mùa đông không phải ra ngoài trời lạnh mà vẫn có cái ăn. Lo xa quả là không thừa. a) Hãy đặt tên cho văn bản trên. b) Hãy viết một đoạn từ 5-7 câu nêu suy nghĩ của em về văn bản trên. II. PHẦN TẬP LÀM VĂN ( 05 điểm ) Có lần trong bữa cơm chiều của gia đình, em đã gây ra một việc khiến cha mẹ buồn. Em hãy viết bài văn kể và tả lại sự việc đó.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ky_2_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2019_2020.doc