Đề cương ôn tập kiến thức Ngữ văn Lớp 6 - Chủ đề 1+2 - Trường THCS Chi Lăng
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập kiến thức Ngữ văn Lớp 6 - Chủ đề 1+2 - Trường THCS Chi Lăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập kiến thức Ngữ văn Lớp 6 - Chủ đề 1+2 - Trường THCS Chi Lăng
TRƯỜNG THCS CHI LĂNG TỔ NGỮ VĂN NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN: NGỮ VĂN 6 Chủ đề 1: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ Nội dung 1: So sánh 1. Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan. → Phép so sánh là: “Trẻ em như búp trên cành” vì trẻ em và búp trên cành có điểm giống nhau ở sự tươi trẻ, đầy sức sống. 2. Các kiểu so sánh a/ So sánh ngang bằng Vd: Cô giáo như mẹ hiền. Vế A như Vế B b/ So sánh không ngang bằng Vd: Con đi trăm núi ngàn khe → Vế A Vế A chưa bằng Vế B Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm → Vế B Nội dung 2: Nhân hóa 1. Khái niệm: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, đồ vật, cây cối,bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. → Cụm từ “Người Cha” dùng để chỉ Bác Hồ vì giữa Bác Hồ và người cha có nét tương đồng về tuổi tác và sự chăm sóc chu đáo (Bác chăm sóc bộ đội chu đáo như cha chăm sóc cho con). 2. Các kiểu ẩn dụ a/ Ẩn dụ hình thức Vd: Về thăm nhà Bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng → “lửa hồng”: ẩn dụ (chỉ màu đỏ của hoa). b/ Ẩn dụ cách thức Vd: Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng → “thắp”: ẩn dụ (chỉ trạng thái nở hoa). c/ Ẩn dụ phẩm chất Vd: Người cha mái tóc bạc → “Người cha”: ẩn dụ (chỉ phẩm chất của Bác Hồ). d/ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác Vd: Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm. → “nắng giòn tan”: độ giòn cảm nhận bằng vị giác nhưng ở đây chuyển sang thị giác “thấy”). Nội dung 4: Hoán dụ 1. Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Vd: Áo nâu liền với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên b/ Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con c/ Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng BT2. Tìm phép nhân hóa và cho biết kiểu nhân hóa trong các câu sau: a/ Cả vùng xà nu hàng vạn cây, không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngay nửa thân mình. b/ Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Chủ đề 2: PHƯƠNG PHÁP VIẾT BÀI VĂN TẢ CẢNH 1. Khái niệm văn miêu tả Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh, làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường được bộc lộ rõ nhất. 2. Một số lưu ý khi viết bài văn miêu tả - Xác định được đối tượng miêu tả. - Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu. - Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự. (không gian, thời gian, từ xa đến gần, từ ngoài vào trong,) + Học sinh đi học III. Kết bài - Cảm nghĩ của em về khu phố. ĐỀ 2: I. Mở bài - Giới thiệu chung về cảnh chào cờ ở trường em. (Lúc mấy giờ? Vào ngày nào?) II. Thân bài - Tả bao quát (Quang cảnh chung về số lượng học sinh, bầu trời,) - Tả chi tiết a) Trước giờ chào cờ + Học sinh xếp ghế cho thầy cô + Các lớp đi nhận ghế cho lớp mình b) Trong giờ chào cờ (Kể, tả lại tất cả các hoạt động mà em quan sát được) c) Sau giờ chào cờ III. Kết bài - Cảm nghĩ của em về cảnh chào cờ.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_kien_thuc_ngu_van_lop_6_chu_de_12_truong_thc.pdf