Đề cương ôn tập Ngữ văn 6 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Trần Văn Ơn

docx 10 Trang tailieuthcs 49
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ văn 6 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Trần Văn Ơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Ngữ văn 6 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Trần Văn Ơn

Đề cương ôn tập Ngữ văn 6 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Trần Văn Ơn
 TRƯỜNG THCS TRẦN VĂN ƠN - NHÓM VĂN 6
 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC 2018 – 2019
 A. VĂN BẢN
 I. Các dạng câu hỏi:
 1. Nêu khái niệm, nội dung, nghệ thuật, mục đích sáng tác của các thể loại: Truyền thuyết, 
 Cổ tích, Ngụ ngôn, Truyện cười. So sánh điểm giống và khác nhau giữa các thể loại.
 2. Trình bày nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của các văn bản đã học và đọc thêm ở bốn thể 
 loại truyện dân gian.
 3. Hiểu được ý nghĩa các chi tiết tưởng tượng, kì ảo và các đồ vật thần kì trong các văn bản 
 truyền thuyết và cổ tích.
 4. Đọc các doạn văn hay trong các văn bản, nắm nội dung, ý nghĩa, xác định các yếu tố 
 ngữ pháp (từ, nghĩa của từ, cụm từ) và viết cảm nhận về các đoạn văn đó. 
 II. Truyện dân gian ( Lưu ý cả các văn bản đọc thêm sẽ ra cho phần đọc – hiểu)
 Thể loại Truyền thuyết Cổ tích
 Giống - Là truyện dân gian
 - Thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo (hoang đường).
 Nội dung - Kể về nhân vật, sự kiện có liên - Kể về một số kiểu nhân vật quen 
 quan đến lịch sử thời quá khứ. thuộc: bất hạnh, dũng sĩ ,
 - Kết thúc thường có hậu.
 Mục đích - Thể hiện thái độ và cách đánh - Thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân 
 Khác
 sáng tác giá của nhân dân đối với các dân về chiến thắng của cái thiện đối 
 sự kiện, nhân vật lịch sử. với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự 
 công bằng đối với bất công.
 Văn bản - Thánh Gióng - Thạch Sanh
 - Sơn Tinh, Thủy Tinh - Em bé thông minh
 Thể loại Ngụ ngôn Truyện cười
 Giống - Là truyện dân gian
 - Kết cấu ngắn gọn, chặt chẽ. . Từ - cụm từ
 Từ đơn – chỉ có một tiếng Trường, lớp,
Phân loại Từ ghép: giữa các tiếng có quan hệ về nghĩa: thầy, 
theo cấu Từ phức – hai tiếng trở cô, trường lớp,
tạo lên
 Từ láy: giữa các tiếng có quan hệ về mặt âm thanh: 
 mênh mông, ngoan ngoãn,
Phân loại Từ Thuần Việt Do nhân dân ta sáng tạo: cha mẹ, sông núi,
theo nguồn 
gốc
 Từ mượn Mượn ngôn ngữ các nước, quan trọng nhất là từ 
 mượn tiếng Hán: Phụ mẫu, giang sơn,
Phân loại Danh từ - cụm danh từ Học sinh – một học sinh giỏi của lớp tôi
theo vai 
trò, chức 
năng ngữ 
pháp
 Động từ - cụm động từ Học – đang học ngữ văn
 Tính từ - cụm tính từ Trẻ - vẫn trẻ như ngày nào
 Số từ Một bài tập (chỉ số lượng); bài tập số một (chỉ thứ 
 tự)
 Lượng từ Những học sinh (chỉ tập hợp)
 Tất cả học sinh (chỉ tập thể)
 Mỗi học sinh (chỉ phân phối)
 Chỉ từ Học sinh ấy (xác định vị trí của sự vật trong không 
 gian) - Ta sinh ra đời là một cậu bé khôi ngô, nên bố mẹ ta mừng lắm. 
 Hai ông bà chăm sóc và yêu thương ta hết mực. Thế nhưng vì 
 những lí do đặc biệt, đến khi ba tuổi ta vẫn không nói không cười, 
 đặt đâu thì ta nằm đấy. 
 - Khi đó, ta vẫn hiểu nỗi lòng của cha mẹ ta nhưng vì sứ mệnh 
 Ngọc Hoàng giao phó, ta không thể cất tiếng nói khi việc lớn chưa 
 thành được. Vì điều đó mà đến tận giờ này trong lòng ta vẫn cảm 
 thấy thương và có lỗi với bố mẹ mình nơi trần gian.
- Sự việc phát triển - Giặc Ân xâm lược, dân làng vô cùng lo sợ. Ta biết rằng đây chính 
 là lúc ta cần lên tiếng để giúp đỡ nhân dân.
 - Vua Hùng sai sứ giả tìm nhân tài cứu nước.
 - Ta lên tiếng xin đánh giặc. Mẹ ta ngạc nhiên và mừng rỡ, bà bèn 
 chạỵ ngay đi gọi sứ giả. 
 - Để có đủ sức đánh tan giặc Ân, kể từ đó ta ăn rất khoẻ. Ta ăn bao 
 nhiêu cũng không no, áo vừa may xong đã căng đứt chỉ. Mẹ nghèo 
 không đủ sức nuôi ta, bà con hàng xóm biết chuyện bèn cùng nhau 
 góp sức mong ta sớm đánh đuổi giặc Ân, cứu nhân dân khỏi biển 
 khổ. 
 - Người cho gạo, người cho vải, người cho cà. Nhờ công sức của 
 tất cả mọi người, ta lớn nhanh như thổi. Chẳng mấy chốc ta đã 
 vươn vai biến thành một tráng sĩ khôi ngô tuấn tú, thân hình vạm 
 vỡ, chân tay rắn chắc. Đúng khi ấy thì sứ giả đem các thứ ta cần 
 đến. Ta liền mặc ngay áo giáp sắt, tay cầm roi sắt, chân bước lên 
 ngựa rong ruôi ra sa trường sau khi đã từ biệt quê hương.
 - Cuỡi trên mình ngựa sắt oai dũng, ta xông thẳng vào trận địa. 
 Đem hết sức mạnh trời ban, ta đánh thẳng vào hàng ngũ của địch. 
 Chúng kinh hồn bạt vía, dẫm đạp lên nhau mà chết. Giặc chết như 
 rạ, tướng giặc kinh sợ bèn tìm đường tháo chạy
- Sự việc cao trào - Giặc tan, ta phi ngựa lên núi Sóc Sơn, cởi bỏ giáp, cúi đầu lạy tạ 
 cha mẹ và dân làng rồi bay lên trời 
 - Sau khi về trời, ta nghe nói mình được vua Hùng phong tặng và 
 lập đền thờ .
 - Hiện nay, tháng tư hàng năm, ngựời dân nơi đậy lại tưng bừng mở 
 hội đón ta về thăm lại quê xưa và cũng để khăc ghi mãi chiến công 
 này. Những bụi tre trước kia ta dùng làm vũ khí đánh giặc vi bị 
 ngựa phun lửa cháy nên trở nên vàng óng, những vết chân ngựa để 
 lại giờ đã trở thành những hồ ao liên tiếp.
 III. Kết bài:
- Cảm nghĩ của nhân vật - Những vết tích Gióng để lại như là bằng chứng về sự hiện diện 
 của Gióng trên cõi đời này và còn là ý nghĩa về sức mạnh và ý 
 thức quyết tâm bảo vệ đất nước của nhân dân.
 - Ta rất vui vì góp được công sức bảo vệ được đất nước cho nhân 
 dân III. Kết bài: Cảm nghĩ của nhân vật
- Về Thủy Tinh - Có tài nhưng nóng nảy, ích kỷ không có lòng vị tha, suy nghĩ 
 nông cạn, không biết sử dụng tài năng vào đúng việc nên luôn bị 
 thất bại
- Về con người - Khuyên mọi người nên biết yêu cuộc sống thanh bình, biết giúp 
 đỡ nhau trog lúc hoạn nạn, khó khăn nhằm tạo nên một cuộc sống 
 tốt đẹp.
 * VD mở bài mẫu: 
 Ta là Sơn Tinh sống ở vùng núi Tản Viên hùng vĩ. Nay, nhìn thấy cảnh bà con nô nức làm 
 ăn, cánh đồng vàng óng bởi những bông lúa chín, nhưng cây trái chín tỏa hương thơm 
 ngào ngát. Ta lại nhớ đến cảnh nhiều năm về trước ta đến cầu hôn nàng Mị Nương. 
 Hôm nay, ta sẽ kể lại truyền thuyết Sơn Tinh – Thủy Tinh mà từ xưa người đời vẫn 
 truyền tai nhau đến thời đại bây giờ.
 • VD Kết bài mẫu: 
 Hàng năm, cứ đến mùa này, Thủy tinh lại bắt đầu dâng nước lên đánh ta để đòi nàng Mị 
 Nương. Lực lượng của hắn ngày càng hùng hậu hơn. Nhưng với tinh thần yêu nước, 
 thương nòi, đùm bọc nhau của dân tộc Việt Nam ta tin rằng chúng tôi sẽ vững vàng 
 chống lại hắn, bảo vệ nhân dân và nàng Mị Nương. Đến ngày nay, truyền thuyết Sơn 
 Tinh – Thủy tinh vẫn được các thế hệ truyền lưu truyền nhằm dăn dạy con cháu phải 
 biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, phải biết kiên cường để chống lại sức mạnh của 
 thiên nhiên.
 DẠNG BÀI TƯỞNG TƯỢNG VÀ KỂ LẠI CUỘC GẶP GỠ VỚI NHÂN VẬT 
 *Yêu cầu
 ( Kiểu bài: Kể chuyện tưởng tượng.
 Nội dung: + Tưởng tượng và kể lại hoàn cảnh gặp gỡ với nhân vật (trong một giấc mơ 
 sau khi được học, được đọc hoặc nghe kể về câu chuyện có nhân vật ấy khi đi tham quan 
 đến một nơi có khung cảnh thiên nhiên gợi nhớ đến câu chuyện và nhân vật...).
 + Kể lại diễn biến: Căn cứ sự việc liên quan đến nhân vật (do nhân vật tạo ra hoặc liên 
 quan đến nhân vật).
 ( Hình thức: • Trong lòng em vô cùng hạnh phúc, ước mơ của em đã thành sự 
 thực. Không để thánh Gióng chờ lâu, em liền đáp: “ Có ạ, có ạ! 
 Cháu rất muốn nghe lại câu chuyện chống giặc Ân của ngài 
 năm xưa.”
 • Thánh Gióng xoa đầu em rồi bắt đầu kể chuyện.
 • HS kể lại chuyện theo những sự việc trong SGK. ( Trong khi 
 kể học sinh tạo ra những đoạn đối thoại của Thánh Gióng với 
 chính em)
 (Sự ra đời, lớn lên của Thánh Gióng, Gióng nhận lời đánh giặc, đánh 
 tan quân giặc và trở về trời)
 • Thánh Gióng xoa đầu em và nói: Ngày hôm đó, chống giặc Ân 
 là nhiệm vụ quan trọng. Quân giặc đông nhưng không thắng 
 được tinh thần quật cường của nhân dân ta. Chiến thắng của ta 
 có sự góp sức của cả dân tộc, cháu có biết không?...
3) Sự việc kết thúc * Sau khi nghe thánh Gióng nhắn nhủ. Em muốn trò chuyện thêm 
 một lúc nữa thì tiếng mẹ gọi em dậy lên giường ngủ. Em mở mắt, thì 
 ra là một giấc mơ
 III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ
- Cảm nghĩ của nhân vật Nhìn lại cuốn sách giáo khoa Ngữ văn 6 trên bàn, em lại nhớ đến 
 Thánh Gióng và câu chuyện được nghe. Tai em còn văng vẳng câu 
 chuyện. Thật kì diệu làm sao! 
 Những lời vị Thánh của dân tộc nhắn nhủ, em sẽ ghi nhớ.
 ĐỀ 4: Tưởng tượng được gặp gỡ và nghe Sơn Tinh nói chuyện, em hãy kể lại truyền 
 thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh.
 DÀN Ý
 I. Mở bài: Giới thiệu
- Nhân vật tự giới thiệu - Giới thiệu về giấc mơ, cuộc gặp gỡ đó. (Nguyên nhân, thời gian, địa 
- Hoàn cảnh kể chuyện điểm).
- Cảm xúc chung
 II. Thân bài: 
1) Khung cảnh • Khung cảnh gặp gỡ nhật diễn ra như thế nào?
 • Miêu tả sơ qua về ngoại hình nhân vật em được gặp.
2) Sự việc phát triển • Sơn Tinh đến gần vui vẻ cất tiếng nói: “Xin chào cậu bé ta là 
 Sơn Tinh
 • Trong lòng em vô cùng hạnh phúc, ước mơ của em đã thành sự 
 thực. Không để thần núi chờ lâu, em liền lại gần trò chuyện với 
 ngài.
 • Sơn Tinh xoa đầu em rồi bắt đầu kể chuyện.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_ngu_van_6_nam_hoc_2018_2019_truong_thcs_tran.docx