Giáo án ôn tập Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22+23

pdf 9 Trang tailieuthcs 86
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án ôn tập Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22+23", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án ôn tập Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22+23

Giáo án ôn tập Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22+23
 CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6 TUẦN 22, 23 
Văn bản: 
 BUỔI HỌC CUỐI CÙNG 
 (An-phông-Xơ Đô-đê) 
 I Giới thiệu: 
 1. Tác giả : 
 -An-phông-xơ Đô-đê (1840-1897) 
 -Nhà văn Pháp 
 -Tác giả của nhiều truyện ngắn nổi tiếng. 
 2. Tác phẩm : 
 a. xuất xứ : Theo bản dịch của Trần Việt – Anh Vũ 
 b. Đại ý : Truyện viết về buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở một trường làng thuộc 
 vùng An-đát 
 c. Bố cục : 3 đoạn 
 +Đoạn 1: Từ đầu . “vắng mặt con” Quang cảnh đến trường và ở trường. 
 + Đoạn 2 “Tôi bước qua .. cuối cùng này” Diễn biến buổi học cuối cùng. 
 +Đoạn 3: còn lại Cảnh kết thúc buổi học. 
 d. Tóm tắt truyện : HS tự tóm tắt. 
 II.Đọc-tìm hiểu chú thích : 
 III.Đọc – hiểu văn bản : 
 1. Chú bé Phrăng : 
 - Thoáng nghĩ trốn học và rong chơi chạy đến trường. 
 - Lẻn vào chỗ ngồi  đỏ mặt tía tai và sợ đến chừng nào. 
 - Tự giận mình biết mấy về thời gian bỏ phí. Giá mà dọc trót lọt cái quy tắc phân 
 từ.dù có đánh đôi gì cũng cam. 
 - Chăm chú nghe. 
 - Nhớ mãi buổi học cuối cùng. 
 Tâm lí biến đổi từ lười học yêu quý và muốn học giỏi tiếng Pháp nhưng không 
 còn cơ hội để học nữa. 
 2. Thầy Ha-men : 
 - Trang phục: mặc chiếc áo sơ đanh gốt màu xanh lục, diềm lá sen gấp nếp, đội mũ tròn 
 bằng lụa đen thêu. 
 - Thái độ với HS: dịu dàng, không mắng, không phạt. 
 - Những lời nói về tiếng Pháp: «khi một.chốn lao tù » 
 - Hành động: cử chỉ lúc buổi học kết thúc 
 + Đứng lặng im, đăm đăm nhìn. 
 + Cầm hòn phấn.cố viết thật to « Nước Pháp muôn năm » 
 + Đầu dựa vào tường, chẳng nói, giơ tay ra hiệu. 
 Lòng yêu nước bằng tình yêu tiếng nói dân tộc. 
 IV. Tổng kết : 
 Học ghi nhớ SGK trang 55 -Những từ tạo nên phép nhân hóa: 
 Bến cảng  đông vui. Tàu mẹ, tàu con  xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và 
chở hàng ra, Tất cả đều bận rộn. 
-Nhờ nhân hóa nên hoạt động của bến cảng rất sinh động. Nó nói được không khí đông vui 
bận rộn của chính con người đang lao động ở đây. 
 Bài 2 SGK / 58 
Cách viết này chỉ miêu tả bến cảng một cách chân thực khách quan, không nói được thái độ 
tình cảm của người viết, thế giới sự vật không gần gũi với con người. 
 Bài 3 SGK / 58 
 - Ở cách 1 là văn bản biểu cảm. 
 - Cách 2 là văn bản thuyết minh. 
 Bài tập 4/ 58: Phép nhân hóa 
a. Là lời tâm sự và xưng hô với sự vật như đối với người. Cách nói này khiến cho núi trở 
nên gần gũi và người nói có khả năng bày tỏ kín đáo tâm tư thái độ của mình. Đó là hoàn 
cảnh ngăn cản khiến cho không tiếp xúc được với người thương nên rất nhớ nhung. 
b. Cua cá tấp nập xuôi ngược  để kiếm mồi . họ cãi cọ om . tranh mồi tép . bì bõm 
lội bùn. 
c. Dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lậng nhìn xuồng nước  thuyền vùng vằng, chỉ chực 
trục xuống, quay đầu chạy về. 
d. Cây . bị thương  bị chặt đứt nửa thân mình ở chỗ vết thương  thành từng cục màu 
lớn. 
 Những từ ngữ trên ở b, c, d đều là những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người dùng 
để chi hoạt động tính chất của vật (cua, cá, chim cú, cây cổ thụ, cây xà nu) 
Bài tập 5/ 58: Hãy viết một đoạn văn miêu tả ngắn với nội dung tự chọn trong đó có 
dùng phép nhân hóa, cho biết kiểu nhân hóa. 
Tập làm văn: 
 PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH 
 I.Tìm hiểu bài: 
1/ Văn bản a: 
 Hình ảnh dương Hương Thư trong một chặng đường của cuộc vượt thác. 
Qua hình ảnh đó, ta có thể hình dung phần nào cảnh sắc ở khúc sông có nhiều thác dữ. Đó 
là vì dượng Hương Thư đã đem hết sức, tinh thần để chiến đấu cùng thác dữ: Hai hàm răng 
cắn chặt, cặp mắt nảy lửa, quai hàm bạnh ra, bắp thịt cuồn cuộn như hiệp sĩ của Trường Sơn 
oai linh  
2/ Văn bản b: Văn bản: 
 ĐÊM NAY BÁC KHÔNG NGỦ 
 Minh Huệ 
 I.Giới thiệu: 
 1/ Tác giả: Minh Huệ tên thật là Nguyễn Đức Thái (1927-2003), người tỉnh Nghệ An , làm 
 thơ từ thời kháng chiến chống Pháp. 
 2/ Tác phẩm: 
a. xuất xứ: Bài này viết năm 1951, in trong Thơ Việt Nam 1945-1975 của Minh Huệ. 
b. Đại ý: Bài thơ thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và 
nhân dây, đồng thời thể hiện tình cảm yêu kính, cảm phục của người chiến sĩ đối với lãnh 
tụ. 
c. Bố cục: 3 đoạn 
 II.Đọc-tìm hiểu chú thích: 
 III.Đọc-hiểu văn bản: 
 1. Tâm tư của người đội viên chiến sĩ: 
 - Càng nhìn lại càng thương 
 => điệp từ 
 - Bóng Bác cao lồng lộng 
 Ấm hơn ngọn lửa hồng 
 so sánh tình thương yêu của Bác đang trùm lấy anh. 
 - Thổn thức cả nỗi lòng 
 -Nhưng bụng vẫn bồn chồn 
 -Anh hốt hoảng giật mình 
 Lo lắng sức khỏe cho Bác. 
- Lòng vui sướng mênh mông 
 Anh thức luôn cùng Bác 
 Niềm tự hào và lòng yêu kính đối với Bác. 
2. Hình tượng Bác Hồ 
 - Vẻ mặt Bác trầm ngâm 
 tập trung suy nghĩ 
 - Bác đốt lửa, đem chăn cho từng người, đi lại nhón chân nhẹ nhàng 
 sự ân cần, chăm sóc của người cha đối với những đứa con ruột thịt. 
 - Bác vẫn ngồi đinh ninh 
 Chòm râu im phăng phắc. 
 Tập trung tư tưởng toát ra từ tư thế ngồi. (Nguyễn Đức Mậu) 
 -Thắp: nở hoa ẩn dụ cách thức 
 -Lửa hồng: màu đỏ hoa râm bụt ẩn dụ hình thức. 
b. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại 
chiêm bao đứt quãng. 
 (Nguyễn Tuân) 
 -Nắng giòn tan : nắng to rực rỡ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. 
II.Bài học: 
1/ Khái niệm: 
Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương 
đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 
2/ Các kiểu ẩn dụ: 
Có 4 kiểu ẩn dụ thường gặp: 
-Ẩn dụ hình thức 
-Ẩn dụ cách thức 
-Ẩn dụ phẩm chất 
-Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. 
III.Luyện tập: 
 Bài 1/ 69: 
 - Cách 1: Miêu tả trực tiếp, có tác dụng nhận thức lí trí. 
 - Cách 2: Dùng phép so sánh, tác dụng định danh lại. 
 - Cách 3: Dùng phép ẩn dụ, có tác dụng hình tượng hoá. 
 Bài 2/ 70: 
 a. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây 
 - Ăn quả: người hưởng thành quả của tiền nhân, của cách mạng. 
 - Kẻ trồng cây: người làm ra thành quả, người đi trước, cha ông, các chiến sĩ cách mạng. 
 - Quả: (nghĩa đen có sự tương đồng) với thành quả (nghiã bóng). 
 b. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng 
 - Mực: đen, khó tẩy rửa 
 - Rạng: sáng sủa, có thể nhìn rộng hơn 
 - Mực (đen) : có sự tương đồng với hoàn cảnh xấu, người xấu. 
 - Đèn (rạng): có sự tương đồng với hoàn cảnh tốt, người tốt. 
 c. Đã phân tích - Cặp lông mày lổm chổm trên gò xương lấp lánh đôi mắt gian hùng. 
- Mũi gồ sống mương 
- Bộ ria mép  cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om. 
- Đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. 
 Đó là kẻ xương xẩu, xấu xí, gian tham. 
3/ Đoạn 3: Ông Cản Ngũ 
 a. Mở bài: giới thiệu nhân vật Cản Ngũ. 
 b. Thân bài: Miêu tả nhân vật Cản Ngũ (cử chỉ, hành động) 
 c. Kết bài: Cảm nghĩ về nhân vật Cả Ngũ. 
II. BÀI HỌC: 
Học ghi nhớ SGK trang 61 
III.Luyện tập: 
Bài tâp 1 / 62 
VD: Có thể lựa chọn chi tiết miêu tả em bé 4-5 tuổi như sau: 
 + Nó đi lẫm đẫm như một chú gấu non. 
 + Đôi mắt tròn xoe như hai hột nhãn loáng nước. 
 + Cái miệng vừa toe toét cười đó lại vừa mếu máo phụng phịu để khóc. 
 + Mái tóc lơ thơ vàng hoe bay phơ phất. 
 + Đôi chân mập mạp, mang nặng từng bước. 
 + Nước da trắng hồng, lấm tấm những bông sữa trắng mịn 
Bài tâp 2 / 62: Lập dàn ý cho 1 đề bài ở bài 1 
Bài 3 /SGK 
 Có thể thêm vào các từ: 
 + Đỏ như con tôm luộc. 
 + Không khác gì thần hộ vệ ở trong đền. 
 Ta có thể đoán ông Cản Ngũ đang chuẩn bị xuồng xới vật để đọ sức với Quắm Đen 
 DẶN DÒ : 
 Các con chép những bài chưa học vào tập và đọc trước bài. (Nếu không học tập 
 trung được, chúng ta sẽ học trực tuyến. Cô hy vọng chúng ta sẽ được học tập 
 trung). 
 Cô chúc các con nghỉ Tết vui vẻ. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_on_tap_ngu_van_lop_6_tuan_2223.pdf