Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài 20: Nghị luận về tư tưởng đạo lí

ppt 19 Trang tailieuthcs 54
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài 20: Nghị luận về tư tưởng đạo lí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài 20: Nghị luận về tư tưởng đạo lí

Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài 20: Nghị luận về tư tưởng đạo lí
 NGHỊ LUẬN 
VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ b. Bố cục: 3 phần:
- Mở bài (đoạn 1): Nêu vấn đề nghị luận (tri thức là sức 
mạnh và người có tri thức là người có sức mạnh).
- Thân bài (đoạn 2,3): Chứng minh làm rõ vấn đề nghị 
luận : Tri thức là sức mạnh.
- Kết bài (đoạn còn lại): Phê phán một số người không 
biết coi trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng chỗ. 
 Bố cục rõ ràng, chặt chẽ. Phép lập luận 
 Chuyên gia Xten-mét-xơ đã cứu một cỗ máy 
 thoát khỏi số phận một đống phế liệu.
 Các nhà tri thức Việt Nam trong nhiều lĩnh 
 vực đi theo cách mạng.
→ Phép lập luận chủ yếu trong bài này là chứng 
minh. • Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một 
 vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống,... của 
 con người.
• Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm 
 sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, 
 chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,.. để chỉ ra chỗ 
 đúng ( hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng 
 định tư tưởng của người viết.
• Về hình thức, bài viết phải có bố cục ba phần; có luận 
 điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động. II. LUYỆN TẬP
 1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi. 
 THỜI GIAN LÀ VÀNG
 Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không 
 mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
 Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời 
 chữa chạy thì sống, để chậm thì chết.
 Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, 
 đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
 Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hoá đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ.
 Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, 
 bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
 Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho 
 xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. (Phương Liên) * Bố cục: 3 phần:
 - Mở bài ( đoạn 1): Nêu vấn đề nghị luận ( tri thức là sức 
 mạnh và người có tri thức là người có sức mạnh).
 + Các câu mang luận điểm: bốn câu.
 - Thân bài ( đoạn 2,3): Chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận : 
 Tri thức là sức mạnh.
 + Tri thức đúng là sức mạnh + hai câu kết đoạn→ Các câu 
 chứa luận điểm.
 Dẫn chứng: Chuyên gia Xten-mét-xơ cứu một cỗ máy 
 thoát khỏi số phận một đống phế liệu.
 + Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng.... → luận điểm
 + Các câu mang luận điểm: Câu mở đầu và câu cuối đoạn 
 - Kết bài ( đoạn văn.còn lại): Phê phán một số người không biết 
 coi trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng chỗ. 
 Dẫn chứng: Bác Hồ thu hút nhiều nhà trí thức lớn tham 
 gia đóng góp cho kháng chiến
 Bố cục rõ ràng, chặt chẽ. 3) Kết luận: 
• Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề 
 thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống,... của con người.
• Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ 
 các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, 
 so sánh, đối chiếu, phân tích,.. để chỉ ra chỗ đúng ( hay chỗ 
 sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của 
 người viết.
• Về hình thức, bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm 
 đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động. Câu hỏi:
a) Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào?
b) Văn bản nghị luận về vấn đề gì ? Chỉ 
 ra luận điểm chính của nó.
c) Phép lập luận chủ yếu trong bài này là 
 gì? Cách lập luận trong bài có sức 
 thuyết phục như thế nào? II. LUYỆN TẬP.
 2. Ý nào sau đây không phù hợp với bài văn nghị luận về 
 một vấn đề tư tưởng, đạo lí? 
A. Nội dung đem ra bàn luận vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối 
 sống của con người.
B. Bài viết phải có bố cục ba phần, có luận điểm đúng đắn, 
 sáng tỏ,chính xác, sinh động.
C.Bài viết cần trau chuốt, bóng bảy, giàu hình ảnh, sử 
 dụng nhiều biện pháp tu từ .
D.Vận dụng linh hoạt các thao tác chứng minh, giải thích, 
 so sánh, phân tích, đối chiếu...

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_bai_20_nghi_luan_ve_tu_tuong_dao_li.ppt