Đề cương ôn tập kiến thức Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Chi Lăng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập kiến thức Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Chi Lăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập kiến thức Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Chi Lăng
TRƯỜNG THCS CHI LĂNG TỔ NGỮ VĂN NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN: NGỮ VĂN 9 PHẦN 1: TIẾNG VIỆT ÔN TẬP TIẾNG VIỆT I) THÀNH PHẦN KHỞI NGỮ Chức năng Vị trí Từ kết hợp - Khởi ngữ là thành phần -đứng trước chủ ngữ, Khởi ngữ thường kết hợp của câu để nêu lên đề tài -ngăn cách với chủ ngữ bởi với các quan hệ từ : về, đối được nói đến trong câu. dấu phẩy hoặc chữ “thì” với, còn Ví dụ: Từ Thành phần Dấu Chủ ngữ Vị ngữ kết khởi ngữ phẩy hợp ( thì ) Còn anh , anh không ghìm nổi xúc 1 động. 2 Giàu thì tôi cũng giàu rồi. 3 Về các thể văn trong lĩnh , chúng ta có thể tin ở tiếng ta. vực văn nghệ 4 Điều này ông khổ tâm hết sức. 5 Đối với cháu , thật là đột ngột Cách trả lời cho câu hỏi : Hãy xác định thành phần khởi ngữ trong câu ? Vd 1 Thành phần khởi ngữ : anh Vd 2 Thành phần khởi ngữ : Giàu Vd 3 Thành phần khởi ngữ : các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ Vd 4 Thành phần khởi ngữ : Điều này Vd 5 Thành phần khởi ngữ : cháu II) CÁC 1 Thành +Chức năng : thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự THÀNH phần việc được nói đến trong câu PHẦN tình +Các từ tình thái : dường như, hình như, có vẻ như, có lẽ, BIẾT thái chả nhẽ, có thể, chắc, chắc là, chắc hẳn, chắc chắn LẬP +Vị trí : đứng đầu câu hoặc đầu vế câu. đứa con duy nhất của anh, chưa đầy nột tuổi. Thành phần phụ chú : - và cũng là đứa con duy nhất của anh, 3) Tp phụ chú thường được đặt giữa hai dấu phẩy : Vd 3) Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và càng buồn lắm. Thành phần phụ chú : , tôi nghĩ vậy, 4) Tp phụ chú thường đứng sau dấu hai chấm: Vd 4: Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn : hôm nay tôi đi học. Thành phần phụ chú : hôm nay tôi đi học. 5) Tp phụ chú thường được đặt giữa hai dấu ngoặc đơn: Vd 5) Cô bé nhà bên ( có ai ngờ) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi). Thành phần phụ chú : ( có ai ngờ), (thương thương quá đi thôi). BÀI HỌC : LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN A) THẾ NÀO LÀ LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN TRONG 1 VĂN BẢN ? I) THẾ NÀO LÀ TÍNH LIÊN KẾT ? Đọc Vd 1) và trả lời câu hỏi : Vd 1) : Ao thu lạnh lẽo nước trong veo (1). Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà (2). Thân em vừa trắng lại vừa tròn (3). Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời (4). Câu hỏi 1) Tập hợp4 câu thơ trên có thể thành 1 văn bản hoàn chỉnh (một bài thơ hoàn chỉnh) không ? Tại sao ? Trả lời : -4 câu thơ trên KHÔNG THỂ tạo thành 1 văn bản hoàn chỉnh. -Giải thích : Bởi vì mỗi câu nói về 1 sự vật-sự việc hoàn toàn khác nhau. 4 câu KHÔNG CÓ TÍNH LIÊN KẾT về nội dung ( không hướng về cùng 1 chủ đề ). 4 câu KHÔNG CÓ TÍNH LIÊN KẾT về hình thức ( không nhắc lại chủ ngữ- 2) 2.a) PHÉP THẾ BẰNG ĐẠI TỪ: Một danh từ ở câu trước PHÉP được thay thế bằng một đại từ nhân xưng ở câu sau ( hay ở THẾ các câu kế tiếp ). Vd 3) Xuân luôn học giỏi, chăm ngoan (1). Bạn ấy đã thi đậu vào trường cấp III Trưng Vương (2). Phép thế : Xuân (1)- Bạn ấy (2) đại từ 3) PHÉP NỐI BẰNG QUAN HỆ TỪ : Câu sau được nối với PHÉP câu trước bằng một (hoặc một cặp) quan hệ từ. NỐI Vd 4) Xuân luôn đạt điểm cao môn Anh (1). Bởi vì bạn ấy giỏi ngoại ngữ (2). Phép nối : Xuân (1)- Bởi vì (2) Vd 5) Vì anh ấy siêng tập thể dục (1). Nên anh ấy luôn khỏe mạnh (2). Vì (1)-Nên (2) 4) PHÉP PHÉP ĐỒNG NGHĨA : Một từ ngữ (cụm từ) ở câu trước ĐỒNG được nhắc đến bằng một từ ngữ (cụm từ) đồng nghĩa ở câu NGHĨA sau. Vd 6) Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà cách mạng mẫu mực về đạo đức (1). Bác Hồ luôn được nhân dân yêu kính (2). Phép đồng nghĩa : Chủ tịch Hồ Chí Minh (1)- Bác Hồ (2) Vd 7) Đội tuyển bóng đá Việt Nam đã vào tận chung kết Seagame (1). Các chiến binh sao vàng đã chiến đấu quá sức tuyệt vời (2). Phép đồng nghĩa : (1) Đội tuyển bóng đá Việt Nam - Các chiến binh sao vàng (2) 5) PHÉP TRÁI NGHĨA : Câu sau đã dùng từ trái nghĩa để tạo PHÉP nên ý tương phản, đối lập với câu trước. TRÁI Vd 8) Muốn thành công phải siêng năng, chủ động, dũng cảm NGHĨA trong công việc (1). Lười biếng, thụ động, hèn nhát chỉ có thất bại (2). Phép trái nghĩa : -thành công (1)- thất bại(2) -siêng năng (1)-lười biếng (2) -chủ động (1)-thụ động (2) -dũng cảm (1)-hèn nhát (2) 6) PHÉP PHÉP LIÊN TƯỞNG CÙNG TRƯỜNG TỪ VỰNG : Các LIÊN từ ngữ trong câu (1) và câu (2) có cùng 1 trường từ vựng. TƯỞNG Vd 9: “Đoàn tàu đánh cá” là bài thơ đẹp về cá (1)- “Cá nhụ, cá CÙNG chim, cùng cá đé (2)/ Cá song lấp lánh đuốc đen hồng (3) TRƯỜNG Phép liên tưởng cùng trường từ vựng : Cá (1)-cá nhụ, cá TỪ chim, cá đé (2)-cá song (3). VỰNG Vd 10) Trường học là môi trường văn hóa tốt đẹp (1). Các thầy cô phả là tấm gương đạo đức cho học sinh noi theo (2). Phép liên tưởng cùng trường từ vựng : Trường học (1)- thầy cô, học sinh (2). yêu : yêu : “Mọc giữa dòng sông xanh “Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng.” Tôi đưa tay tôi hứng.” 1.1)Thanh Hải đã vẽ nên bức tranh mùa 1.1)Thanh Hải đã vẽ nên bức tranh mùa xuân xứ Huế bằng những sắc màu rất đỗi xuân xứ Huế bằng những sắc màu rất đỗi nhẹ nhàng, nên thơ : nhẹ nhàng, nên thơ : “Mọc giữa dòng sông xanh “Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc” Một bông hoa tím biếc” -Với nghệ thuật “thi trung hữu họa” -Tác giả đã dùng màu xanh trong của (trong thơ có tranh ), tác giả đã dùng màu dòng Hương Giang làm nền, để sắc tím xanh trong của dòng Hương Giang làm biếc của bông hoa lục bình vươn lên dịu nền, để sắc tím biếc của bông hoa lục dàng, đằm thắm, tạo cảm giác thật êm ả, bình vươn lên dịu dàng, đằm thắm, tạo thanh bình cho mùa xuân xứ Huế. cảm giác thật êm ả, thanh bình cho mùa xuân xứ Huế. 1.2) Trong câu thơ đầu, nhà thơ đã nói về 1.2) Bằng phép đảo ngữ, nhà thơ đã đưa sức sống sinh sôi, nảy nở mạnh mẽ của từ mọc lên đầu bài thơ tạo ấn tượng về mùa xuân. sức sống sinh sôi, nảy nở mạnh mẽ của mùa xuân. 1.3) Bức tranh xuân của Thanh Hải không 1.3) Bức tranh xuân của Thanh Hải không chỉ có sắc màu, mà còn có cả âm thanh chỉ có sắc màu, mà còn có cả âm thanh của tiếng chim chiền chiện rộn rã reo vui : của tiếng chim chiền chiện rộn rã reo vui : “Ơi con chim chiền chiện “Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời” Hót chi mà vang trời” -Tiếng “ơi” thể hiện tiếng reo vui ngây -Tác giả dùng từ cảm thán “Ơi” cùng ngất, say sưa của tác giả trước âm thanh ngữ điệu xứ Huế “hót chi mà” thể hiện của đất trời báo hiệu một mùa xuân mới tiếng reo vui ngây ngất, say sưa của tác lại về. giả trước âm thanh của đất trời báo hiệu một mùa xuân mới lại về. 1.4) Nhà thơ đã mở tất cả giác quan ra để 1.4) Nhà thơ đã mở tất cả giác quan ra để tận hưởng vẻ đẹp mùa xuân : tận hưởng vẻ đẹp mùa xuân : “Từng giọt long lanh rơi “Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng.” Tôi đưa tay tôi hứng.” -Bằng thính giác, Thanh Hải lắng nghe -Nghệ thuật chuyển đổi cảm giác độc tiếng chim “hót chi mà vang trời”, bằng đáo khiến cho ý thơ trở nên kỳ diệu, lý thị giác, tác giả nhìn thấy tiếng chim đọng thú : bằng thính giác, Thanh Hải lắng lại thành “Từng giọt long lanh rơi”. Nhà nghe tiếng chim “hót chi mà vang trời”, thơ còn cảm nhận tiếng chim bằng xúc bằng thị giác, tác giả nhìn thấy tiếng chim giác “Tôi đưa tay tôi hứng”. đọng lại thành “Từng giọt long lanh rơi”. Nhà thơ còn cảm nhận tiếng chim bằng xúc giác “Tôi đưa tay tôi hứng”. +Nhận xét : +Nhận xét : +BƯỚC 4 : Nêu ý nghĩa của bài thơ. Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc. +BƯỚC 5: Nêu ý nghĩa của đoạn thơ Khổ thơ thứ nhất của bài thơ thể hiện cảm xúc say sưa, ngây ngất của tác giả Thanh Hải về vè đẹp của thiên nhiên mùa xuân xứ Huế : +BƯỚC 6: Chép đoạn thơ cần phân tích “Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng.” B.THÂN BÀI : + PHÂN TÍCH KHỔ THƠ THỨ I: KHỔ THƠ I +BƯỚC 1: Nêu ý Khổ thơ thứ nhất của bài thơ thể hiện cảm xúc say sưa, nghĩa ngây ngất của tác giả Thanh Hải về vè đẹp của thiên nhiên của khổ thơ thứ 1 mùa xuân xứ Huế : +BƯỚC 2 : “Mọc giữa dòng sông xanh Chép khổ thơ thứ 1 Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng.” +BƯỚC 3 :PHÂN TÍCH KHỔ THƠ I Ý1 +Phân tích ý (1.1): Thanh Hải đã vẽ nên bức tranh mùa xuân xứ Huế bằng những - Lời văn dẫn dắt để sắc màu rất đỗi nhẹ nhàng, nên thơ : tách ý (1.1) ra khỏi đoạn thơ -Chép 2 câu thơ 1 và “Mọc giữa dòng sông xanh 2 tương ứng với ý Một bông hoa tím biếc (1.1) Nêu nghệ thuật Với nghệ thuật “thi trung hữu họa” (trong thơ có tranh ), biểu hiện và phân tác giả đã dùng màu xanh trong của dòng Hương Giang làm tích +cảm nhận ý nền, để sắc tím biếc của bông hoa lục bình vươn lên dịu (1.1.a) dàng, đằm thắm, tạo cảm giác thật êm ả, thanh bình cho mùa xuân xứ Huế. Phân tích ý Bằng phép đảo ngữ, tác nhà thơ đã đưa từ mọc lên đầu (1.1.b) bài thơ tạo ấn tượng về sức sống sinh sôi, nảy nở mạnh mẽ của ĐỀ : PHÂN TÍCH KHỔ THƠ 2 VÀ 3 TRONG BÀI THƠ “MÙA XUÂN NHO NHỎ” CỦA THANH HẢI +BƯỚC 1: Bàn luận khái quát về chủ Mùa xuân tươi đẹp là chủ đề luôn được đề, để dẫn về bài thơ cần phân tích các nhà thơ Việt Nam yêu thích và ngợi ca. Hàn Mặc Tử có “Mùa xuân chín”đằm thắm; Đoàn Văn Cừ có “Chợ tết”rộn ràng; Xuân Diệu có “Vội vàng”da diết; còn nhà thơ Thanh Hải có bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” rất đỗi nên thơ, thiết tha và sâu lắng. +BƯỚC 2: Giới thiệu khái quát về tác Thanh Hải ( 1930-1980), tên thật giả. Phạm Bá Ngoãn, quê tỉnh Thừa Thiên Huế, là nhà thơ có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam. +BƯỚC 3: Nêu hoàn cảnh sáng tác. Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” được Thanh Hải viết vào tháng 11.1980, không bao lâu trước khi ông qua đời. +BƯỚC 4 : Nêu ý nghĩa của bài thơ. Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc. +BƯỚC 5: Nêu ý nghĩa của đoạn thơ cần Trong bài thơ, khổ thơ thứ hai và phân tích ( khổ 2 và 3) ba thể hiện cảm nhận sâu lắng của tác giả về vẻ đẹp của con người và đất nước Việt Nam đang độ vào xuân. +BƯỚC 6: Chép ( khổ 2 và 3) cần phân “Mùa xuân người cầm súng tích Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước.” B.THÂN BÀI: +KHỔ THƠ THỨ 2 Khổ thơ thứ hai thể hiện cảm nhận sâu lắng của +BƯỚC 1: Nêu ý tác giả đối với con người Việt Nam đang bước vào mùa (2.2.c) Từ láy “xôn xao” gợi tả âm thanh của tiếng nói cười tươi vui của những con người đang hang hái xây dựng cuộc đời mới, hạnh phúc mới. (2.2.d) Dấu chấm lửng ở cuối khổ thơ thể hiện ước mơ của Thanh Hải : hạnh phúc ấy, niềm vui ấy sẽ mãi mãi ở lại với con người và đất nước Việt Nam mến yêu. +BƯỚC 1: Nêu ý Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bày tỏ những suy ngẫm sâu nghĩa sắc về quê hương, đất nước Việt Nam mến yêu: của khổ thơ thứ III +BƯỚC 2 : Chép “Đất nước bốn ngàn năm khổ thơ thứ III Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước.” +BƯỚC 3 : PHÂN TÍCH KHỔ III Ý 3 +Phân tích ý (3) -Lời văn dẫn dắt để Thanh Hải đã khái quát chiều dài lịch sử của dân tộc bằng tách ý (3.1) hai câu thơ súc tích : -Chép câu thơ tương “Đất nước bốn ngàn năm ứng với ý (3.1) Vất vả và gian lao Nêu nghệ thuật (3.1.a) Hai câu thơ dù không có từ cảm thán, nhưng lại biểu hiện và phân bừng bừng cảm xúc tự hào và mến yêu dành cho đất nước Việt tích + cảm nhận ý Nam, dân tộc Việt Nam hào hùng, bất khuất với tên tuổi sáng (3.1) ngời của những vị anh hùng cứu nước như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung (3.1.b) Bằng hai từ láy gợi tả “ vất vả” và “ gian lao”, nhà thơ đã khái quát được biết bao công lao khó nhọc, biết bao xương máu của ông cha ta đã đổ xuống để bảo vệ và dựng xây tổ quốc suốt bốn ngàn năm máu lửa. (3.1.c) Năm 1975, sau ba mươi năm chiến tranh, đất nước ta vừa thống nhất, nhân dân ta sống trong hòa bình chưa được bao lâu, thì năm 1978 bọn Khờ-me đỏ tấn công giết hại đồng bào ta ở biên giới phía tây-nam. Năm 1979, quân Trung Quốc tràn sang xâm lược nước ta ở biên giới phía bắc. Cả dân tộc Việt Nam lại tiếp tục “Vất vả và gian lao” đổ xương máu để bảo vệ nhân dân, bảo vệ đất nước mến yêu. -Lời văn dẫn dắt để Dù kẻ thù ra sức ngăn trở, cản phá, dân tộc Việt Nam vẫn tách ý (3.2) kiên cường đưa đất nước từng bước vững chắc tiến về phía tương lai tươi sáng : -Chép câu thơ tương “Đất nước như vì sao ứng với ý (3.2) Cứ đi lên phía trước.” Nêu nghệ thuật (3.2.a) Hình ảnh so sánh thật đẹp “Đất nước như vì sao” gợi biểu hiện và phân ta liên tưởng đến ngôi sao vàng năm cánh trên lá cờ tổ quốc; tích + cảm nhận ý hay ngôi sao vàng trên mũ anh bộ đội cụ Hồ. bao lâu trước khi ông qua đời. +BƯỚC 4 : Nêu ý nghĩa của bài thơ. Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc. +BƯỚC 5: Nêu ý nghĩa của đoạn thơ cần Trong bài thơ, khổ thơ bốn và năm thể phân tích ( khổ 4+5 và 6) hiện khát vọng sống, ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc. Khổ thơ cuối là bài ca tưng bừng, rộn rã ngợi ca quê hương đất nước qua làn điệu dân ca xứ Huế : +BƯỚC 6: Chép đoạn thơ cần phân tích “Ta làm con chim hót ( khổ 4+5 và 6) Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. Mùa xuân ta xin hát Câu Nam ai, Nam bình Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình Nhịp phách tiền đất Huế.” Tháng 11.1980 B.THÂN BÀI: -Lời dẫn dắt để đi Nếu trong những khổ thơ đầu, Thanh Hải trải lòng mình vào khổ thơ 4 và 5 ra với những cảm xúc say mê ngây ngất trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và đất nước; thì trong khổ thơ bốn và năm tác giả như trầm tĩnh lại, lắng nghe tiếng lòng của chính mình. + KHỔ THƠ 4 ( Ý 4) Khổ thơ thứ tư thể hiện khát vọng sống, ước nguyện +BƯỚC 1: Nêu ý chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp nghĩa một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của của khổ thơ 4 dân tộc. +BƯỚC 2 : “Ta làm con chim hót Chép khổ thơ 4 Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. +BƯỚC 3 :PHÂN đẹp nhưng hết sức khiêm tốn : +BƯỚC 2 : “Một mùa xuân nho nhỏ Chép khổ thơ 5 Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc.” +BƯỚC 3 :PHÂN TÍCH KHỔ THƠ 5 Ý 5 +Phân tích ý (5.1) : Thanh Hải là nhà thơ có công trong việc xây dựng -Lời văn dẫn dắt để vền văn học cách mạng ở miền Nam ngay từ những ngày tách ý (5.1) ra khỏi đầu. Vậy mà, ông đã tổng kết cuộc đời của mình bằng khổ thơ những vần thơ hết sức khiêm tốn : -Chép câu thơ tương “Một mùa xuân nho nhỏ ứng với ý (5.1) Lặng lẽ dâng cho đời” Nêu nghệ thuật (5.1.a) Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ” là cách nói ẩn dụ biểu hiện và phân đầy sáng tạo và rất khiêm nhường của nhà thơ về cuộc đời tích + cảm nhận ý năm mươi năm sống tốt đẹp, sống trọn vẹn nghĩa tình của (5.1): mình. (5.1.b) Từ láy “Lặng lẽ” càng sáng lên phẩm chất khiêm tốn đáng yêu. Từ “dâng” thể hiện thái độ trân trọng, quý mến. Vì trân trọng, quý mến nhân dân, đất nước mà vui sướng cho đi tất cả những gì mình có. Đó là lẽ sống cao quý của một trái tim chân thành yêu nước, yêu dân. +Phân tích ý (5.2) : “Sống cống hiến” đối với Thanh Hải là một lý tưởng sống kiên -Lời văn dẫn dắt để định suốt cả đời người : tách ý (5.2) ra khỏi khổ thơ -Chép câu thơ tương “Dù là tuổi hai mươi ứng với ý (5.2) Dù là khi tóc bạc.” - Nêu nghệ thuật -Điệp ngữ “Dù là” khẳng định một quyết tâm không gì biểu hiện và phân có thể lay chuyển của tác giả : sống để cống hiến. Cả cuộc đời tích + cảm nhận ý từ lúc “tuổi hai mươi” đầy nhiệt huyết thanh xuân, đến khi tuổi (5.2): già “tóc bạc” Thanh Hải đều đã dâng trọn cho tổ quốc mến yêu. +BƯỚC 4 : Đúc kết -Đáng cảm động thay, trong những giây phút cuối ý, nêu nhận xét về ý cùng trên giường bệnh, Thanh Hải vẫn tiếp tục cống hiến “lặng đã phân tích trong lẽ dâng cho đời” bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” với ý nghĩa cao ĐOẠN THƠ THỨ 4 đẹp. và 5 Tư tưởng “sống là cho” của Thanh Hải đáng để chúng ta học tập và noi theo. Cuộc đời của mỗi con người chỉ có ý nghĩa khi gắn liền với sự cống hiến cho đời, cho dân, cho nước. Nhà văn Henry Drummond viết : “Không có hạnh phúc trong việc sở hữu hay đón nhận, chỉ có hạnh phúc khi cho C.KẾT BÀI: 1)Đúc kết về nghệ Trong ba khổ thơ cuối bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”, nhà thơ thuật của khổ thơ 4, Thanh Hải đã sử dụng thành công các nghệ thuật tu từ như 5 và 6 điệp ngữ, ẩn dụ, từ láy.. 2) Đúc kết về ý gợi tả một cách sâu lắng tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó nghĩa của khổ thơ 4, với quê hương đất nước; đồng thời thể hiện thành công ước 5 và 6 nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc. ĐỀ : PHÂN TÍCH KHỔ THƠ 1 VÀ 2 BÀI THƠ “VIẾNG LĂNG BÁC” +BƯỚC 1: Bàn Ngợi ca, tôn vinh Bác Hồ kính yêu là một chủ đề lớn của luận khái quát về thơ ca cách mạng. Tố Hữu có bài thơ “Bác ơi !”; Minh Huệ có chủ đề, để dẫn về bài “Đêm nay Bác không ngủ”; Thanh Hải có bài thơ “Cháu bài thơ cần phân nhớ Bác Hồ”; còn Viễn Phương có bài thơ “Viếng lăng Bác” đã tích để lại cho lòng người đọc những cảm xúc sâu xa về người cha già kính yêu của dân tộc. +BƯỚC 2: Giới Viễn Phương ( 1928-2005) tên thật Phan Thanh Viễn, quê ở An thiệu khái quát về Giang. Ông là thơ cách mạng hoạt động ở miền Nam thời chống tác giả. Mỹ. +BƯỚC 3: Nêu Tháng 4 năm 1976, sau khi đất nước đã thống nhất, lăng hoàn cảnh sáng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra tác. thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác. Xúc động khi được nhìn thấy Bác, Viễn Phương đã viết nên bài thơ “Viếng lăng Bác” BƯỚC 4 : Nêu ý Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nghĩa của bài thơ. nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. +BƯỚC 5: Nêu ý Trong bài thơ, khổ thơ thứ nhất thể hiện ấn tượng sâu đậm của nghĩa của đoạn thơ tác giả về hàng tre xanh bên lăng Bác. Khổ thơ thứ hai bộc cần phân tích ( khổ bạch tình cảm yêu kính, biết ơn và lời ngợi ca, tôn vinh của tác 1 và 2) giả dâng lên Bác Hồ. +BƯỚC 6: Chép “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác ( khổ 1 và 2) cần Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát phân tích Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.” Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” để tách ý (1.2) ra vườn thượng uyển đầy những loài kỳ hoa, dị thảo quý hiếm, đắt khỏi đoạn thơ tiền. Nhưng không phải vậy, khung cảnh bên lăng Bác đã gây cho tác giả một ấn tượng mạnh mẽ : -Chép câu thơ “Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát” tương ứng với ý (1.2) Nêu nghệ 1.2.a) Tre là loài cây quen thuộc của làng quê Việt Nam. Suốt từ thuật biểu hiện và Bắc chí Nam, nơi đâu cũng có những căn nhà tranh vách đất của phân tích + cảm người dân Việt nằm giữa những vuông tre. Suốt bốn ngàn năm nhận ý (1.2.): dựng nước và giữ nước, tre luôn gắn bó bền chặt với đời sống của con người Việt Nam. Lúc hòa bình, tre giúp dân Việt “làm nhà dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang”. Khi có chiến tranh, tre giúp người “giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín,” (Tre Việt Nam-Thép Mới). 1.2.b) Lăng Bác nằm giữa đôi bờ tre xanh khơi gợi cho người đọc một liên tưởng đẹp đẽ : Bác Hồ kính yêu đang đời đời an nghỉ trong lòng quê hương Việt Nam. -Lời văn dẫn dắt 1.3) Chính vì vậy Viễn Phương đã không khỏi xúc động khi để tách ý (1.3) ra cảm nhận được một ý nghĩa thiêng liêng, đẹp đẽ từ hình ảnh khỏi đoạn thơ hàng tre bên lăng Bác : -Chép câu thơ “Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam tương ứng với ý Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.” (1.3) Nêu nghệ 1.3.a) Từ cảm thán “ôi !” thể hiện sự xúc động mãnh liệt trào thuật biểu hiện và dâng trong lòng tác giả vì sự tương đồng tuyệt vời giữa cây tre phân tích + cảm và con người Việt Nam. Trải qua biết bao “bão táp mưa sa” cây nhận ý (1.3): tre vẫn “đứng thẳng hàng” như dáng đứng kiên cường, bất khuất của dân tộc Việt Nam trong những cơn bão tố kinh hoàng của lịch sử. Với nghệ thuật nhân hóa và ẩn dụ tinh tế, cây tre đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam cần cù, siêng năng, bất khuất, anh hùng. 1.3.b) Một lần nữa, đôi bờ tre xanh khơi gợi cho người đọc một liên tưởng đẹp đẽ : Hàng tre xanh như hình ảnh của cả dân tộc *Hs Việt Nam về bên lăng Bác, canh giữa cho giấc ngủ của Người KHÁ cha già kính yêu được bình yên. +KHỔ THƠ Ở khổ thơ thứ hai, Viễn Phương bộc bạch tấm lòng THỨ 2 chân thành yêu kính, tiếc thương và dâng lên Bác những lời +BƯỚC 1: Nêu ý thơ lời ngợi ca, tôn vinh cao đẹp nhất : nghĩa của khổ thơ thứ 2 +BƯỚC 2 : Chép “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng khổ thơ thứ 2 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” 2.2.c) “Bảy mươi chín mùa xuân” cũng là một ẩn dụ đẹp để chỉ bảy mươi chín năm cuộc đời Bác đã dâng hiến trọn vẹn cho sự nghiệp cứu dân, cứu nước, lo cho dân cuộc đời ấm no, hạnh phúc. 2.2.d) Điệp ngữ “Ngày ngày” và dấu chấm lửng ở cuối câu không chỉ diễn tả sự tiếp nối bất tận của thời gian, mà còn thể hiện sự trường tồn, vĩnh cũu của tình cảm kính yêu Bác trong lòng người dân Việt. 2.2.đ) Nhà thơ Tố Hữu đã có lời thơ đầy xúc động dâng lên Bác *Hs : KHÁ “Bác gửi tình thương cho chúng con Cuộc đời thanh bạch chẳng vàng son Mong manh áo vải hồn muôn trượng Hơn tượng đồng phơi những lối mòn.” “Ôi, phải chi lòng được thảnh thơi Năm canh bớt nặng nỗi thương đời Bác ơi, tim Bác mênh mông thế Ôm cả non sông, mọi kiếp người.” ( “Bác ơi”-Tố Hữu) C.KB) Sơ kết về nghệ Hai khổ thơ đầu trong bài thơ “Viếng lăng thuật và nội dung- Bác” đã để lại trong lòng người đọc những cảm xúc đẹp đẽ, sâu ý nghĩa của khổ lắng về tình cảm yêu kính, biết ơn mà Viễn Phương đã dâng lên thơ 1 và 2 Bác. Việc sử dụng khéo léo, nhuần nhị các nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ, từ cảm thán, điệp ngữđã giúp tác giả thể hiện chân thành lòng thành kính biết ơn và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. +BƯỚC 3 :PHÂN TÍCH KHỔ THƠ 3 Ý 3 +Phân tích ý (3.1): Khung cảnh trang nghiêm, không khí tĩnh lặng bên - Lời văn dẫn dắt để trong lăng nơi Bác đang đời đời an nghỉ được tác giả cảm nhận tách ý (3.1) ra khỏi một cách tinh tế, sâu lắng : đoạn thơ -Chép 4 câu thơ “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên” tương ứng với ý (3.1) Nêu nghệ thuật (3.1.a)Viễn Phương bước vào trong lăng, được tận mắt nhìn biểu hiện và phân thấy Bác. Bác nằm đó như người cha già đang thanh thản tích +cảm nhận ý chìm vào trong giấc ngủ say. Đã qua rồi những năm tháng (3.1) Bác phải thao thức suốt đêm lo toan cho nước, cho dân : “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.” ( Cảnh khuya) (3.1.b) Giờ đây ước nguyện “đánh cho Mỹ cút, Ngụy nhào / Bắc Nam sum họp xuân nào vui hơn” của Bác đã được đàn con hoàn thành. Cuộc kháng chiến chống Mỹ đã hoàn toàn thắng lợi, đất nước đã thống nhất, người cha già kính yêu đã thật sự an lòng nhắm mắt, buông bỏ hết mọi lo toan : “Bảy mươi chín tuổi xuân trong sáng Vào cuộc trường sinh nhẹ cánh bay.” ( Sáng tháng năm - Tố Hữu ) (3.1.c) Ánh sáng mờ dịu, nhè nhẹ, trong trẻo nơi Bác nằm, khiến Viễn Phương có một liên tưởng rất đẹp: “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền” -Lúc còn sống, Bác là một thi sĩ rất đỗi yêu trăng. Bác đã viết nhiều vần thơ hay về trăng : “Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa (Cảnh khuya) Hay: “Rằm xuân lồng lộng trăng soi Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân ( Rằm tháng giêng) -Những vầng thơ trăng của Bác dẫn dắt Viễn Phương đến ý nghĩ : Bác Hồ không hề mất, Bác chỉ đang nằm ngủ say dưới ánh trăng rằm dịu hiền, nên thơ. Ý thơ độc đáo ấy khiến cho cuộc hội ngộ giữa cha và con tuy đã cách biệt âm dương, nhưng cảm giác không nặng nề, mà thật nhẹ nhàng, thanh thoát. Bác đã sống cuộc đời rất đẹp. Vậy nên, dẫu Bác còn sống hay đã mất, đàn con vẫn luôn có những ý nghĩ, những cảm xúc rất đẹp về Bác. +Phân tích ý (3.2) : Bác Hồ đã mãi mãi ra đi. Đó là nỗi mất mát lớn lao, -Chép câu thơ tương “Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác ứng với ý (4.2) Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây” Nêu nghệ thuật (4.2.a) Điệp ngữ “Muốn làm” ở đầu ba câu thơ liên tiếp như biểu hiện và phân những lớp sóng cảm xúc ào ạt dâng trào trong tâm hồn tác tích + cảm nhận ý giả. Vì quyến luyến, không muốn xa Bác, Thanh Hải “Muốn (4.2) làm con chim hót quanh lăng Bác” để giấc ngủ của Bác được bình yên; muốn làm “đóa hoa tỏa hương đâu đây” cho nơi Bác an nghỉ luôn được ngát thơm, an lành. (4.2.b) Trong thơ ca cách mạng, hình ảnh ẩn dụ “con chim, cành hoa” từ lâu đã trở thành biểu tượng của khát vọng sống đẹp, sống có ích, sống cống hiến cho đời, mình vì mọi người. Đó lẽ sống tự nhiên như con chim dâng cho đời tiếng hót, đóa hoa tặng cho đời sắc hương. -Trong bài thơ “Một khác ca xuân”, nhà thơ Tố Hữu đã suy ngẫm về lẽ “cho và nhận”: “Nếu là con chim, chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không trả Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình ?” -Cùng một ước vọng sống đẹp, sống cống hiến theo lý tưởng, Thanh Hải đã viết : “Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến.” -Lời văn dẫn dắt để Hình ảnh “cây tre Việt Nam” xuất hiện ở khổ thơ đầu tách ý (4.3) đã trở lại trở khổ thơ cuối với ý tưởng mới mẻ : -Chép câu thơ tương “Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.” ứng với ý (4.3) Nêu nghệ thuật (4.3.a) Kết cấu thơ đầu-cuối tương ứng đã giúp hoàn thiện ý biểu hiện và phân nghĩa cao đẹp của biểu tượng “cây tre Việt Nam”. Nếu như ở tích + cảm nhận ý khổ thơ đầu, cây tre là biểu tượng của phẩm chất cần cù, (4.3) siêng năng, kiên cường, bất khuất; thì ở khổ thơ cuối, hình ảnh cây tre được nâng cao với phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân”. Đó là phẩm chất đạo đức sáng ngời của Bác Hồ đáng để nhà thơ Thanh Hải và nhân dân Việt Nam học tập và noi theo. (4.3.b) Tình cảm đẹp đẽ dành cho Bác đã nâng cao tâm hồn con người : noi gương Bác, chúng ta phải sống tốt đẹp, sống có ích cho dân, cho nướcnhư cuộc đời “bảy mươi chín mùa xuân” tươi đẹp của Bác Hồ. +BƯỚC 4 : Đúc kết Khổ thơ ba và bốn với những ngôn từ bình dị mà trang ý, nêu nhận xét về ý trọng đã tạo nên những vần thơ thật đẹp viết về Bác. Những đã phân tích trong câu thơ được viết ra từ những cảm xúc chân thành dâng lên ĐOẠN THƠ THỨ tận đáy lòng của tác giả đã chạm đến tận cùng cảm xúc người BA và BỐN đọc Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi.” B.THÂN BÀI: +KHỔ THƠ THỨ Ở khổ thơ đầu tiên, sự chuyển mình của thiên nhiên từ 1 cuối hạ sang đầu thu được tác giả Hữu Thỉnh đón nhận +BƯỚC 1: Nêu ý bằng những cảm nhận rất tinh tế, khác lạ : nghĩa của khổ thơ thứ 1 +BƯỚC 2 : “Bỗng nhận ra hương ổi Chép khổ thơ thứ 1 Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về” +BƯỚC 3 :PHÂN TÍCH KHỔ THƠ 1,Ý 1 +Phân tích ý (1.1): Cảnh mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh không hề có “lá - Lời văn dẫn dắt để vàng, hoa cúc, cánh nhạn” vay mượn từ thơ Trung Quốc, tách ý (1.1) ra khỏi cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ được tác giả nhận ra bằng đoạn thơ những tín hiệu rất đỗi quen thuộc, thân thương : -Chép 2 câu thơ “Bỗng nhận ra hương ổi tương ứng với ý Phả vào trong gió se” (1.1) Nêu nghệ thuật (1.1.a) Từ tình thái “Bỗng” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, biểu hiện và phân thích thú khi nhà thơ bất ngờ “nhận ra hương ổi” trong tích +cảm nhận ý “ngọn gió se”. Thứ hương vị thơm thơm, chua chua của trái (1.1) ổi chín “vàng vỏ, đỏ ruột” bất ngờ ùa đến lay động khúu giác, lẫn vị giác và lay động cả tiềm thức, khiến cho biết bao nhiêu kỷ niệm của quá khứ đang ngủ yên bổng tỉnh dậy. Sự cộng hưởng tuyệt diệu này làm cho lòng dạ tác giả *Hs phải xao xuyến, bâng khuâng. Bởi, hương ổi chín là thứ hương KHÁ vị cây trái thân quen của làng quê Bắc Bộ đang độ vào thu. Thứ hương vị của cuộc sống thanh bình mà những năm tháng chiến đấu ở ngoài chiến trận đạn bom, máu lửa, Hữu Thỉnh chưa một lần được cảm nhận, thưởng thức. (1.1.b) Với phép nhân hóa tinh tế, động từ “phả” gợi tả sự cố tình của hương ổi. Hương ổi nhờ cái lành lạnh của “gió se” giúp cho mình đậm đặc lại, nồng nàn hơn và đưa mình đến bên nhà thơ. Điều thú vị là con người chưa kịp nhận ra hương vị mùa thu, thì hương vị mùa thu đã chủ động tìm đến con người. Cuộc hội ngộ giữa hương xưa và người cũ thật hữu tình và đáng yêu làm sao ! (1.1.c) Hũu Thỉnh tâm sự về cái duyên của ông với hương ổi *Hs mùa thu : “giữa trời đất mênh mang, giữa cái khoảng khắc KHÁ giao mùa kỳ lạ thì điều khiến cho tâm hồn tôi phải lay động, +KHỔ THƠ THỨ 2 Bước vào khổ thơ thứ hai, Hữu Thỉnh tiếp tục đón +BƯỚC 1: Nêu ý nhận những tín hiệu mùa thu từ những vùng không gian nghĩa xa hơn, cao hơn : của khổ thơ thứ 2 +BƯỚC 2 : Chép “Sông được lúc dềnh dàng khổ thơ thứ 2 Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu.” +BƯỚC 3 : PHÂN TÍCH KHỔ 2 Ý 2 -Lời văn dẫn dắt để Bức tranh mùa thu của Hữu Thỉnh không còn gói gọn tách ý (2.1) ra khỏi trong không gian nhỏ hẹp của “ngõ” với làn hương ổi, gió se, đoạn thơ làn sương vô ảnh vô hình. Cảm nhận của tác giả đã lan tỏa ra những không gian xa hơn, cao hơn. Mùa thu đã về thật rồi. Mùa thu có mặt ở khắp nơi, rất hữu hình, cụ thể trong dòng sông, cánh chim, đám mây. Cảm nhận của nhà thơ theo dòng sông xuôi về nơi rất xa. Với nghệ thuật nhân hóa tinh tế, yếu tố gợi tả thiên nhiên mang tâm trạng của con người : -Chép câu thơ tương “Sông được lúc dềnh dàng ứng với ý (2.1) Nêu nghệ thuật (2.1.a)-Mưa đã ngớt, dòng sông không còn chảy ào ạt, gấp biểu hiện và phân gáp, dữ dội như trong những ngày hè mưa lũ. Từ nhân hóa tích + cảm nhận ý “được lúc” và từ láy “dềnh dàng” gợi tả một sự cố tình : (2.1) dòng sông đầu thu như cố tình chảy chậm lại, ngơi nghỉ, tận hưởng những giây phút thanh bình, êm ả, lững lờ trôi giữa đôi bờ xanh ngát ngô khoai. Hữu Thỉnh cũng vậy, ông đang có những phút giây muốn sống chậm lại, lắng đọng, trầm tư suy ngẫm về dòng đời đầy phong ba bão táp mà mình đã đi qua. (2.1.b) Từ chiều dài của dòng sông, cảm nhận của Thanh Hải bất chợt thăng hoa, bay lên cao vút ngang tầm cánh chim : “Chim bắt đầu vội vã” -Tương phản với “sương chùng chình” và “sông dềnh dàng” là “Chim bắt đầu vội vã”. Phải chăng những cánh chim trời cảm nhận được trong làn gió se lạnh “thu đã về” nghĩa là “ mùa đông lạnh giá” sẽ đến ? Bởi thế nên những đàn chim thiên di cũng bắt đầu những nhịp cánh “vội vã” bay về phương nam để tránh rét. *Hs KHÁ (2.1.c) Hồn thơ của Hữu Thỉnh phải hết sức nhạy cảm mới nhận ra được sự thay đổi tinh tế của thiên nhiên : trời mới vào thu, nên chim cũng mới “bắt đầu vội vã”. Hình ảnh thơ ấy có nét tương đồng với cuộc đời tác giả : Hữu Thỉnh mới giã từ đời lính, cảm nhận thời gian đời người không còn lại bao nhiêu, nên “bắt đầu vội vã” với cuộc sống mới, với những bài thơ mới, cảm xúc mới vật như trong những ngày đầu hạ. -Lời văn dẫn dắt để (3.2) Tầng nghĩa thứ hai hiện rõ qua hình ảnh thơ giàu tính tách ý (3.2) nhân hóa và ẩn dụ sâu sắc : -Chép câu thơ tương “Sấm cũng bớt bất ngờ ứng với ý (3.2) Trên hàng cây đứng tuổi” Nêu nghệ thuật (3.2.a) "Sấm" là hình ảnh ẩn dụ biểu trưng cho những tác biểu hiện và phân động của ngoại cảnh với những biến động của cuộc đời. "Hàng tích + cảm nhận ý cây đứng tuổi" là những cành cây lâu năm, cành lá sum suê, rễ (3.2) cắm sâu xuống lòng đất vô cùng chắc chắn. Những hàng cây này đã trải qua biết bao nhiêu mùa bão giông với những biến thiên của trời đất. Và nó là hình ảnh ẩn dụ biểu trưng cho những con người từng trải đã đi qua biết bao nhiêu những khó khăn, vất vả, hiểm nguy trên đường đời. Như vậy, bằng nghệ thuật ẩn dụ, nhà thơ thể hiện sự suy ngẫm, chiêm nghiệm về cuộc đời con người: con người từng trải sẽ trở nên vững vàng hơn trước những thử thách trong cuộc đời. *Hs (3.2.b) Hữu Thỉnh viết bài thơ “Sang thu” vào năm ba mươi KHÁ lăm tuổi. Ông đã là người đàn ông đứng tuổi, từng trải, dạn dày kinh nghiệm sống. Ông đã đi qua một thời tuổi trẻ mặc áo lính xông pha đạn bom, đối diện với biết bao lần sống-chết, còn-mất. Ông đã trải nghiệm những cung bậc của thế thái nhân tình với biết bao vui-buồn, vinh-nhục, sướng-khổ.... Nhà thơ đã đi qua những “mùa hạ” bừng bừng nhiệt huyết tuổi trẻ để bước vào “mùa thu” trầm lắng, chững chạc của tuổi trung niên. Ông đã là một thứ “cây đứng tuổi”. Những chuyện “nắng mưa, sấm chớp” của nhân gian, của cuộc đời mình không còn làm cho ông phải run sợ, hoảng hốt, dao động như trong thời trai trẻ. Hữu Thỉnh viết bài thơ “Sang thu” vừa để cảm nhận +BƯỚC 4 : Đúc kết khoảnh khắc giao mùa rất đỗi trữ tình, thú vị của thiên nhiên; ý, nêu nhận xét về ý vừa bộc lộ những suy ngẫm sâu sắc về chính cuộc đời mình. đã phân tích trong Nhà thơ đã viết “Khi con người đã từng trải thì cũng vững bài thơ “Sang thu” vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời”. Việc Hữu Thỉnh chọn lựa chất liệu “hương ổi” rất Việt Nam, rất quê hương cho bức tranh mùa thu của mình, chứng tỏ nhà thơ có một tình yêu tha thiết đối với thiên nhiên, cuộc sống; với quê hương đất nước của mình. phụ rẫy công ơn của ông bà tổ tiên : +BƯỚC 2 : “Chân phải bước tới cha Chép khổ thơ thứ I Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Người đồng minh yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.” +BƯỚC 3 :PHÂN TÍCH KHỔ I Ý 1 +Phân tích ý (1.1): - Lời văn dẫn dắt để Bằng những dòng thơ nhẹ nhàng mà da diết tình tách ý (1.1) ra khỏi cảm trìu mến, người cha gợi cho con nhớ về những ngày đoạn thơ thơ ấu, con lớn lên trong tình yêu thương, trong vòng tay nâng niu, chăm sóc của cha mẹ : -Chép 4 câu thơ “Chân phải bước tới cha tương ứng với ý Chân trái bước tới mẹ (1.1) Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười” Nêu nghệ thuật 1.1) Tác giả dùng hai cặp câu điệp cấu trúc được đặt song biểu hiện và phân hành như gợi cho con nhớ đến những nhịp võng đòng đưa, tích +cảm nhận ý những lời mẹ hát ru đưa con vào giấc ngủ say thuở con còn bé (1.1) bỏng. 1.2) Lớn hơn chút nữa, con luôn sống trong vòng tay bảo bọc, chở che của cha mẹ : “Chân phải, Chân trái, Một bước, Hai bước” là nhưng chi liết liệt kê thể hiện một cách sống động những bước chân chập chững đầu đời của con. Lúc nào đôi vòng tay yêu thương của cha mẹ cũng chờ chực nâng đỡ, dỗ dành khi con té ngã. 1.3) Con chính là nguồn hạnh phúc bất tận của cha mẹ. Con đã đem đến cho gia đình mình đầy ắp “tiếng nói, tiếng cười”. Bằng những hình ảnh cụ thể, gần gũi, Y Phương đã làm sống dậy không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt, nghĩa tình. Cha mẹ không chỉ cho con cuộc sống; cha mẹ còn cho con những giây phút đầu đời đẹp đẽ, đáng yêu, đáng quý biết bao ! Bởi con chính là kết quả của mối tình duyên tốt lành của đấng sinh thành : “Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời” dưỡng tâm hồn con trở nên tươi đẹp, hồn hậu. Đó là ân tình, nghĩa tình của mảnh đất quê hương mà con phải ghi khắc vào lòng. 2.2.b) “Con đường cho những tấm lòng” là câu thơ rất độc đáo về hình ảnh lẫn ý nghĩa. Biết bao thế hệ tổ tiên, ông cha vì tình thương con cháu và tấm lòng hy sinh đã không tiếc công sức, không ngại gian khổ đã xuyên rừng, phá núi mở ra những con đường đi. Những con đường nghĩa tình ấy đã nối liền người với người, nhà với nhà, bản làng với bản làng. Nhờ có con đường ấy mà những con người xa lạ xích lại gần nhau, đùm bọc, yêu thương, cùng xây dựng cuộc sống yên lành, ấm no. 2.2.c)“Con đường cho những tấm lòng” cũng chính là con đường ơn nghĩa, con đường tâm linh kỳ diệu kết nối tổ tiên, ông bà với con cháu trong đạo lý “Ăn bát cơm dẻo nhớ nẻo đường điNhà thơ Y Phương dạy con đạo lý sống “Uống nước nhớ nguồn” : làm người phải nhớ đến cội nguồn dân tộc; không bao giờ được lãng quên, phụ rẫy công ơn của tổ tiên, ông bà. +BƯỚC 4 : Đúc kết Trong khổ thơ đầu bài thơ “Nói với con”, tác giả Y ý, nêu nhận xét về ý Phương đề cao giá trị của gia đình, của quê hương-nơi con đã phân tích trong người sinh ra và lớn lên. Tác giả nhắc nhở ta phải sống tốt đẹp ĐOẠN THƠ THỨ 1 để xứng đáng với những giá trị thiêng liêng ấy. Y Phương đã dùng cách nói của người dân miền núi giàu hình ảnh, cụ thể, mộc mạc mà có tính khái quát cao, giàu chất thơkhiến thơ ông có sức lay động mãnh liệt đối với người đọc. C.KẾT BÀI: 1)Đúc kết về nghệ Khổ thơ thứ nhất bài thơ “Nói với con” với thuật của khổ thơ 1 những vần thơ vừa giàu tính hình tượng, vừa mang ý nghĩa ẩn 2) Đúc kết về ý dụ sâu sắc, thâm trầm, kết hợp với nghệ thuật điệp cấu trúc câu, nghĩa của khổ thơ 1 tình cảm thán đã giúp nhà thơ Y Phương mượn những lời khuyên dạy con để gửi đến chúng ta bài học làm người sâu sắc : Phải yêu mến gia đình của mình, vì đó là cội nguồn hạnh phúc của con người; làm người không bao giờ được lãng quên, phụ rẫy công ơn sâu nặng của cha mẹ, ông bà tổ tiên. ĐỀ : PHÂN TÍCH KHỔ 2 “NÓI VỚI CON” CỦA Y PHƯƠNG +BƯỚC 1: Bàn luận Lòng yêu thương con cái, ước mong thế hệ mai khái quát về chủ đề, sau sống tốt đẹp, phát huy truyền thống văn hóa của tổ tiên, để dẫn về bài thơ cần của quê hương vốn là một chủ đề lớn của thơ ca Việt Nam.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_kien_thuc_ngu_van_lop_9.pdf