Đề kiểm tra cuối học kì I Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Trường Sơn (Có đáp án + Ma trận)

docx 5 Trang Thanh Mai 14
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Trường Sơn (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra cuối học kì I Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Trường Sơn (Có đáp án + Ma trận)

Đề kiểm tra cuối học kì I Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Trường Sơn (Có đáp án + Ma trận)
 UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - NĂM HỌC: 2022-2023
TRƯỜNG THCS TRƯỜNG SƠN Môn : NGỮ VĂN 9
 Thời gian : 90 phút ( không kể thời gian giao đề).
 Người ra đề : Nhóm văn 9
 A. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng số
 Chủ đề
 I- Đọc hiểu - Nhận diện được - Hiểu được cái hay 
 PTBĐ, nội dung trong cách diễn đạt của 
 chính của đoạn tác giả.
 trích. - Hiểu được và lý giải 
 được vấn đề trong văn 
 bản
 Số câu 2 2 4
 Số điểm 1,0 2,0 3
 Tỉ lệ % 10% 20% 30%
 II. 1. Nghị - Trình bày suy 
 Làm luận xã nghĩ của bản thân 
 văn hội về vấn đề được 
 gợi ra từ đoạn 
 trích phần đọc 
 hiểu.
 Số câu 1
 Số điểm 2,0
 Tỉ lệ % 20%
 2. Tập Làm văn tự sự
 làm văn
 Số câu 1
 Số điểm 5
 Tỉ lệ % 50%
 Số câu 2 2
 Số điểm 7 7
 Tỉ lệ 70% 70%
 Tổng câu 2 2 2 6
 Tổng điểm 1,0 2,0 7,0 10
 Tỉ lệ % 10% 20% 70% 100% B. ĐỀ BÀI
Phần I: Đọc hiểu (3 điểm):
 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: 
 “Xin dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách, nhưng cũng để cho cháu đủ thời 
gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh trên bầu trời, 
đàn ong bay lượn trong nắng, và những bông hoa nở ngát trên đồi xanh 
 Ở trường, xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi 
thi. Xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến của bản thân, cho dù tất cả mọi người xung 
quanh đều cho rằng ý kiến ấy là không đúng 
 Xin hãy dạy cho cháu biết cách đối xử dịu dàng với những người hòa nhã và cứng rắn 
đối với kẻ thô bạo. Xin tạo cho cháu sức mạnh để không chạy theo đám đông khi tất cả mọi 
người chạy theo thời thế”. 
 (Trích thư của Tổng Thống Mĩ Lin - Côn gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình, trong 
Những câu chuyện về người thầy).
Câu 1 (0,5 điểm). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên?
Câu 2 (0,5 điểm). Nêu nội dung chính của văn bản?
Câu 3 (1,0 điểm). Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu 
văn sau: “Xin dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách, nhưng cũng để cho cháu đủ thời 
gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh trên bầu trời, 
đàn ong bay lượn trong nắng, và những bông hoa nở ngát trên đồi xanh 
 Câu 4 (1,0 điểm). Thông điệp mà tác giả gửi đến bạn đọc qua văn bản trên là gì?
 Phần II: Làm văn 
Câu 1 (2,0 điểm). Từ văn bản đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nêu suy nghĩ của mình về 
đức tính trung thực trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm): Đóng vai nhân vật bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn 
Quang Sáng, kể lại cuộc gặp gỡ với người cha thân yêu sau bao năm xa cách.
 C. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)
 CÂU NỘI DUNG CẦN ĐẠT ĐIỂM
 1 Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0.5
 2 Nội dung: Người cha mong thầy giáo hãy dạy cho con biết sự quý giá 0.5
 của sách, biết yêu quý cuộc sống, biết ứng nhân xử thế, có lòng 
 trung thực, có sức mạnh, có niềm tin vào bản thân.
 3 - Biện pháp nghệ thuật: Liệt kê: đàn chim tung cánh trên bầu trời, 0.25
 đàn ong bay lượn trong nắng, và những bông hoa nở ngát trên đồi 
 xanh 
 - Tác dụng: 
 + Làm cho câu văn trở nên cụ thể, diễn đạt trở nên sinh động, gợi hình 0.25
 gợi cảm
 + Diễn tả đầy đủ và cụ thể những điều kì diệu trong thế giới sách. Qua 
 đó, nhấn mạnh những ước muốn tha thiết của Tổng thống Mĩ Lin-Côn 0.25
 với thầy hiệu trưởng.
 + Thái độ tác giả: thể hiện tình yêu cao cả của người cha đối với con; 0.25
 mối quan hệ gắn bó giữa gia đình với nhà trường. 
 4 - Thông điệp của tác giả: 
 + Nhận thức được trường học không chỉ là nơi truyền đạt kiến thức 0.25
 mà còn nơi giáo dục nhân cách học sinh.
 +Thầy cô giáo có vai trò định hướng, là người thắp lửa, truyền nhiệt 
 huyết để đào tạo ra những con người toàn diện về thể chất và trí tuệ, 0.2.5
 tâm hồn (đức, trí, thể, mỹ).
 + Biết thu nhận kiến thức từ sách vở và trong cuộc sống
 + Cần có một tâm hồn nhạy cảm, biết tự mình khám phá ý nghĩa của 
 cuộc sống và vẻ đẹp của thế giới tự nhiên 0.25
 + Biết yêu cuộc sống, biết nhận ra vẻ đẹp từ những điều bình dị nhất 0.25
 của vạn vật xung quanh chúng ta
Phần II: Tự luận (7 điểm)
 CÂU NỘI DUNG CẦN ĐẠT ĐIỂM
 1(2điểm) a. Về kĩ năng: 0.5
 - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết 
 đoạn
 - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tính trung thực - Diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết
 b. Về nội dung kiến thức:
 - Giới thiệu vấn đề nghị luận: đức tính trung thực 0.25
 - Giải thích và nêu biểu hiện của tính trung thực? 0.25
 + Là một đức tính tốt cần có trong xã hội
 + Là thật thà, thành thật với bản thân mình, không nói dối, không 
 che giấu những thói xấu .
 - Vai trò, ý nghĩa của trung thực 0.5
 + Giúp con người hoàn thiện nhân cách
 + Trung thực giúp ta giành được tình cảm của mọi người và dần có 
 chỗ đứng trong xã hội.
 + Là đức tính mà mỗi học sinh cần có để có hiệu quả học tập tốt 
 nhất, những thành công bằng chính lực học của mình, góp phần 
 hình thành nhân cách sau này.
 + Giúp bạn có ý thức tốt trong học tập, được bạn bè và thầy cô yêu 
 mến.
 + Trung thực sẽ đem lại cho xã hội trong sạch, văn minh, ngày 
 càng phát triển.
 - Phản đề: Phê phán những biểu hiện sai trái, không trung thực: 0.25
 Thiếu trung thực sẽ đánh mất niềm tin và sự tôn trọng của mọi 
 người đối với mình. Thiếu trung thực trở thành căn bệnh lây lan 
 nhanh, làm xuống cấp đạo đức xã hội.
 - Bài học nhận thức và hành động
 + Nhận thức được đức tính trung thực là một đức tính tốt mà bản 
 thân mỗi người cần xây dựng và gìn giữ 0.25
 + Biểu dương những việc làm trung thực.
 + Xây dựng ý thức trung thực trong từng việc nhỏ hàng ngày đến 
 việc lớn.
 + Là học sinh, chúng ta cần tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức; 
 chăm lo học tập trau dồi kiến thức để nâng cao tri thức và có cách 
 ứng xử phù hợp trong cuộc sống.
 * Yêu cầu về kĩ năng: 1,0 điểm
 - HS biết viết một bài văn đúng kiểu loại: văn tự sự (kể chuyện đã 
 biết theo ngôi kể mới, có tưởng tượng).
 2 (5 
 - Biết vận dụng kết hợp với các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, 
điểm) 
 biểu cảm, nghị luận trong khi kể.
 - Kể theo ngôi kể thứ nhất (xưng tôi) trong vai nhân vật bé Thu.
 - Thứ tự kể: Có thể kể từ hiện tại quay về quá khứ (mỗi lần ngắm cây lược ngà là lại nhớ về người cha thân yêu đã hi sinh...) hoặc kể 
 theo trình tự nào em thấy hợp lý nhất...
 * Yêu cầu về nội dung: Dựa theo truyện ngắn Chiếc lược ngà của 
 Nguyễn Quang Sáng để kể (chú ý chỉ kể những chuyện mà nhân 
 vật bé Thu biết, kết hợp miêu tả, biểu cảm, nghị luận). 
 1. MB: Tự giới thiệu nhân vật và tình huống gặp gỡ 0,5 điểm
 2. TB: Kể câu chuyện cha có ba ngày về phép để thăm nhà năm 
 tôi lên tám tuổi (chuyện những ngày đầu lảng tránh, sợ hãi cha vì 
 vết sẹo lớn trông thật dễ sợ trên má phải của ba khiến cho tôi 
 không nhận ra ba như trong tấm ảnh chụp chung với má; chuyện 3,0điểm
 ”tôi” kiên quyết không chịu nhận ba với những biểu hiện có phần 
 hỗn láo và giận dỗi khi bị ba đánh liền bỏ nhà về bà ngoại; chuyện 
 bà ngoại giải thích về vết sẹo trên mặt ba; về cuộc chia tay lần cuối 
 cùng hôm buổi sáng ba quay trở lại đơn vị; chuyện tôi khóc đòi ba 
 về mua cho tôi cây lược...)
 0,5 điểm
 3. KB: Cảm nghĩ của nhân vật Tôi. (Thu) 
* Biểu điểm chấm:
- Điểm 4-5: Bài viết đúng các yêu cầu trên, đủ bố cục 3 phần, trình bày mạch lạc, hành văn 
lưu loát, bộc lộ được cảm xúc, không sai lỗi chính tả, câu, từ.
- Điểm 3-4: Bài viết đủ bố cục 3 phần; đúng kiểu bài tự sự; sử dụng đúng ngôi kể; đảm bảo 
nội dung sự việc được kể nhưng vận dụng các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, biểu cảm, 
nghị luận chưa sâu sắc; còn sai ít lỗi chính tả, câu, từ.
- Điểm 1-2: Bài viết sơ sài, thiếu nhiều ý; không kết hợp được các yếu tố miêu tả, miêu tả 
nội tâm, biểu cảm, nghị luận; hành văn lủng củng, rời rạc; bố cục không đầy đủ, sai nhiều 
lỗi câu, chữ.
- Điểm 0: Lạc đề (lạc sang văn nghị luận hoặc kể lại truyện)

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_ngu_van_9_nam_hoc_2022_2023_truong.docx