Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Trường Sơn (Có đáp án + Ma trận)

doc 8 Trang Thanh Mai 14
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Trường Sơn (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Trường Sơn (Có đáp án + Ma trận)

Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Trường Sơn (Có đáp án + Ma trận)
 PGD & ĐT HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II LỚP 9
 NĂM HỌC 2022 -2023
 TRƯỜNG THCS TRƯỜNG SƠN
 Môn : Ngữ văn
 Thời gian làm bài: 120 phút
 A. MA TRẬN 
 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng 
 cộng
 Chủ đề
 Thấp Cao
1. Đọc -hiểu Nhận biết về BPNT và tác 
 PTBĐ, nội dung dụng của BPNT
 của văn bản.
 Bài học/ thông 
 điệp
Số câu: 2 2 4
Số điểm: 1 2 3
Tỉ lệ: 10% 20% 30%
2. Tập làm Viết đoạn Viết bài 
văn văn nghị văn nghị 
 luận xã hội. luận về 
 đoạn 
 truyện
Số câu 1 1 2
Số điểm 2 5 7
Tỉ lệ % 20 % 50% 70%
Số câu 2 2 1 1 6
Số điểm 1 2 2 5 10
Tỉ lệ % 10% 20% 20% 50% 100% B. ĐỀ BÀI.
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm).
 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
 Không có gì tự đến đâu con
 Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa 
 Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa
 Mùa bội thu trải một nắng hai sương. 
 Không có gì tự đến, dẫu bình thường 
 Phải bằng cả đôi tay và nghị lực. 
 Như con chim suốt ngày chọn hạt 
 Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kỳ.
 (Không có gì tự đến đâu con - Nguyễn Đăng Tấn) 
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. 
Câu 2 (0,5 điểm). ). Em hiểu như thế nào về câu thơ: “Quả muốn ngọt phải 
tháng ngày tích nhựa”?
Câu 3 (1,0 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ và 
nêu hiệu quả của việc vận dụng biện pháp tu từ đó.
Câu 4 (1,0 điểm). Em có cảm nhận gì về nỗi lòng của cha mẹ được gửi gắm qua 
đoạn thơ? 
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm).
Câu 1 (2,0 điểm ): Từ nội dung đoạn thơ phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 
(khoảng 5 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về nghị lực của con người 
trong cuộc sống. 
Câu 2 (5,0 điểm). Viết một bài văn trình bày cảm nhận về nhân vật ông Hai 
đoạn trích sau:
 Ông lão náo nức bước ra khỏi phòng thông tin, rẽ vào quán dặn vợ mấy 
việc rồi đi thẳng ra lối huyện cũ. Ở đây, những tốp người tản cư mới ở dưới xuôi 
lên đứng ngồi lố nhố cả dưới mấy gốc đa xù xì, cành lá rườm rà ken vào nhau, 
rải xuống mặt đường và bãi cỏ một vùng bóng mát rộng. Ông lão ngồi vào một 
cái quán gần đấy. Hút một điếu thuốc lào, uống một hụm chè tưới nóng, ông 
chóp chép cái miệng ngẫm nghĩ; bao nhiêu ý nghĩ vui thích chen chúc trong đầu 
óc. Tiếng quạt, tiếng thở, tiếng trẻ con khóc, cùng với tiếng cười nói của cánh đi 
phá đường và râm ran một góc đường. Dưới chân đồi, những thửa ruộng lúa 
xanh mượt, uốn quanh co dưới trời nắng, lấp loáng như một khúc sông. Có mấy bóng cò trắng bay dật dờ 
- Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ?
Ông Hai đặt bát nước xuống chõng hỏi. Một người đàn bà mau miệng trả lời:
- Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. Đi bốn năm hôm mới lên đến đây, 
vất vả quá!
- Ở Gia Lâm lên ạ! Lúa má dưới ta thế nào, liệu có cấy được không bác?
- Chả cấy thì lấy gì mà ăn. Cấy tất ông ạ. Chân ruộng dưới chúng cháu còn tốt hơn 
trên này nhiều.
- Thì vưỡn! Lúa dưới ta tốt nhiều chứ.
Ông lão rít một hơi thuốc lào nữa, gật gù cái đầu: “Hừ, đánh nhau cứ đánh 
nhau, cày cấy cứ cày cấy, tản cư cứ tản cư Hay đáo để”.
 - Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế 
không?
Một người đàn bà cho con bú mé bên kia nói xen vào:
 - Nó rút ở Bắc Ninh về qua Chợ Dầu, nó khủng bố ông ạ.
Ông Hai quay phắt lại, lắp bắp hỏi:
 - Nó nó vào làng Chợ Dầu hở bác? Thế ta giết được bao nhiêu thằng?
Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh:
 - Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn 
giết gì nữa!
Cổ ông lão nghẹn đắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như 
đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, 
ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi:
 - Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ tại 
 - Thì chúng tôi vừa mới ở dưới ấy lên đây mà lại. Việt gian từ thằng chủ 
tịch mà đi cơ ông ạ. Tây vào làng, chúng nó bảo nhau vác cờ thần ra hoan hô. 
Thằng chánh Bệu thì khuân cả tủ chè, đỉnh đồng, vải vóc lên xe cam-nhông, đưa 
vợ con lên vị trí với giặc ở ngoài tỉnh mà lại.
Có người hỏi:
 - Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?...
 - Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!
Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn 
vai nói to:
 - Hà, nắng gớm, về nào Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của 
đám người mới tản cư lên ấy vẫn dõi theo. Ông nghe rõ cái giọng chua lanh lảnh 
của người đàn bà cho con bú:
 - Cha mẹ tiên sư nhà chúng nó! Đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt được người 
ta còn thương. Cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi đưa một nhát!
 (Trích Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 2015, trang 
164,165,166)
 ) 
 ---------Hết---------
 (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh:............................................Số báo danh:..................................
Cán bộ coi thi 1:.......................................Cán bộ coi thi 2:.................................... PGD & ĐT HUYỆN AN LÃO HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA 
 HỌC KÌ II 
TRƯỜNG THCS TRƯỜNG SƠN
 NĂM HỌC 2022 -2023
 Môn : Ngữ văn 9
 Thời gian làm bài: 120 phút
 I Đọc hiểu (3,0 điểm)
 Phần Câu Nội dung Điểm
 1 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm 0.5 
 3 So sánh: Như con chim suốt ngày chọn hạt
 TD: - Nhấn mạnh, làm nổi bật sự bền bỉ, nhẫn nại, kiên trì 
 I.Đọc- của con người: như con chim nhặt hạt .., góp nhặt từ 
 hiểu những cái nhỏ nhất
 (3,0 -Thái độ ngợi ca sự kiên trì, nghị lực 
 điểm) Muốn có được quả ngon, ngọt thì cần phải trải qua 1.0 
 những ngày tháng vất vả, chăm sóc cây mới có được 
 2
 thành quả. Ở đây muốn nói đến sự kiên trì và quyết tâm.
 -Nói về quy luật của tự nhiên: Cây muốn cho trái ngọt thì 
 phải trải qua quá trình vất vả, tích tụ nhựa songs và qua 
 đó khẳng định quy luật của con người cũng vậy: muốn đạt 
 thành quả thì phải kiên trì, nỗ lực .
 4 - Qua những lời thơ nhẹ nhàng như một bài hát du dương, 1.0
 gợn chạm vào tâm hồn người đọc để qua đó cũng là những 
 lời răn dạy con, thấm thía, sâu lắng của cha mẹ: Phải luôn 
 cố gắng, tự lực, kiên trì dù là việc nhỏ nhất.
 II- Làm văn (7,0 điểm)
 Câu 1: 2,0 điểm
 Yêu cầu cần đạt Điểm
 * Yêu cầu về kỹ năng: 0,25đ
 - Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội. 
 - Diễn đạt mạch lạc. Không mắc lỗi văn phạm.
 * Yêu cầu về kiến thức:
 *Giới thiệu vấn đề nghị luận: suy nghĩ của em về nghị lực của con người 
 0,25
 trong cuộc sống. 
 *Giải thích: Nghị lực là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng 
 vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu để đạt được mục tiêu đề 
 0,25
 ra.
 *Biểu hiện của nghị lực: Người có nghị lực luôn biết khắc phục hoàn 
 cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học vừa làm, tự mở 
 cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp.
 *Vai trò, ý nghĩa của ý chí nghị lực - Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của 
cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: Bill Gate, 
 0,5
- Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục 
đích, lí tưởng sống
- Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn
- Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận.
- Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, 
đồng thời tạo được lòng tin ở người khác.
* Bàn luận, mở rộng
- Phê phán những người không có ý chí, nghị lực: 0,2 5
+ Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì 
hủy hoại và sống bất cần đời.
+ Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, buông thả, 
không nghĩ đến tương lai
+ Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số 
phận
=> Lối sống cần lên án gay gắt.
 0,5
* Bài học nhận thức và hành động
 Câu 2: 5,0 điểm
A. Về hình thức, kĩ năng
- Viết đúng kiểu bài nghị luận về một đoạn trích truyện. 0,5
- Bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ
- Câu chữ đúng văn phạm, diễn đạt trôi chảy
- Lời văn trong sáng, cảm xúc chân thành, sâu sắc 
B. Về nội dung
I.Mở bài 0,5
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
- Nêu vấn đề nghị luận: Ông Hai là người nông dân có tình yêu làng quê 
sâu sắc và cảm động đặt trong hoàn cảnh thử thách.
- Trích dẫn: “ Ông lão náo nức bước ra ... mỗi đứa một nhát”
II. Thân bài
1.Khái quát chung 0,25
- Xuất xứ của tác phẩm - Tóm tắt văn bản ( ngắn gọn) 
- Vị trí và nội dung đoạn trích
2. Cảm nhận
Ông Hai là người nông dân yêu làng quê, đất nước và có tinh thần 
kháng chiến.
2.1.Tâm trạng vui sướng, tự hào của ông Hai khi nghe tin thắng lợi của 
 0,75
quân và dân ta.
*Tình yêu làng: Vốn là người yêu làng, tự hào vê làng và hay khoe làng 
chợ Dầu của mình.
*Tinh thần kháng chiến: Từ phòng thông tin đi ra, ông rất phấn chấn, vui 
sướng khi nghe được nhiều tin ta thắng giặc: Bao nhiêu ý nghĩa cứ chen 
chúc trong đầu.
2.2. Tâm trạng sững sờ, bàng hoàng, tủi hổ của ông Hai khi nghe tin 
làng chợ Dầu theo giặc
- Khi mới nghe tin dữ, ông Hai sững sờ, bàng hoàng: Cổ ông lão nghẹn 2,0
ắng .tưởng như không thở được.
- Tin đồn ấy là mất danh dự, danh dự công dân, danh dự trước Tổ Quốc. 
Qua đó khẳng định lòng tự trọng của ông Hai, là cơ sở tiền đề cho tình yêu 
đất nước.
- Khi trấn tĩnh lại, ông cố không tin mà hỏi lại. Những người tản cư kể lại 
rành rọt và khẳng định “vừa ở dưới đấy lên” khiến ông không thể không tin. 
Niềm tự hào về làng sụp đổ. Cái mà ông Hai yêu quý nhất nay đã quay lưng 
lại với ông. Không chỉ xấu hổ với bà con, ông còn cảm thấy như mất đi 
niềm hạnh phúc của riêng minh, cuộc đời ông như chết một nửa.
- Từ lúc ấy, tâm trí ông Hai chỉ còn tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành nỗi ám 
ảnh, day dứt. Ông tìm cách lảng tránh những lời bàn tán và cúi mặt ra về. 
Nghe tiếng chửi Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”. Chi tiết diễn tả nỗi 
nhục nhã, đau đớn xót xa của nhân vật.
- Tiếng chửi văng vẳng của người đàn bà cho con Bú khiến ông tê tái: “Cha 
mẹ tiên sư nhà chúng nó .mỗi đứa một nhát.”
=>Tất cả đã thể hiện thành công tâm trạng đau đớn, day dứt của ông Hai khi 
mang danh là “kẻ bán nước”. Mọi diễn biến tâm lí vui,buồn, đau khổ, của 
ông Hai chính lá biểu hiện của tình yêu làng, yêu nước sâu sắc và tinh thần 
kháng chiến trong trái tim ông. 3. Đánh giá 
 a. Nghệ thuật 0,25
 - Tình huống chuyện đặc sắc thử thách tâm lí nhân vật. Lối kể giản dị, gần 
 gũi, tự nhiên, đậm tính khẩu ngữ. Thể hiện rõ tâm hồn bình dị của người 
 nông dân buổi đầu kháng chiến.
 b. Nội dung
 - Đoạn trích đã cho thấy được sự chuyển bến trong nhận thức của người 
 nông dân Việ Nam: tình yêu làng và tình yêu nước đã hòa trong ý nghĩ, tình 
 cảm, việc làm của nhân vật ông Hai. Hai tình cảm ấy thống nhất, hòa quyện 
 nhưng tình yêu nước đặt cao hơn, bao trùm lên tình yêu làng quê. 
 III. Kết bài 0,5
 - Khẳng định lại vấn đề nghị luận
 - Liên hệ..
 Sáng tạo
 - Sáng tạo về nội dung: Liên hệ với tác phẩm cùng đề tài, nét riêng trong 0,25
 phong cách sáng tác.
 - Sáng tạo về hình thức: Mở bài, kết bài, tổ chức bài viết
Phê duyệt của BGH Phê duyệt của tổ chuyên môn GIÁO VIÊN RA ĐỀ
 Nhóm văn 9
 Nguyễn Thị Thu Hà Vũ Thị Hồng Liên
 Đặng Thị Hương
 Phạm Thị Thùy Dung

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_ngu_van_9_nam_hoc_2022_2023_truon.doc