Đề kiểm tra học kì I Ngữ văn Khối 9 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Quận 9 (Có hướng dẫn chấm)

doc 4 Trang tailieuthcs 59
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I Ngữ văn Khối 9 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Quận 9 (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kì I Ngữ văn Khối 9 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Quận 9 (Có hướng dẫn chấm)

Đề kiểm tra học kì I Ngữ văn Khối 9 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Quận 9 (Có hướng dẫn chấm)
 ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - NĂM HỌC: 2017 - 2018
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Môn: Ngữ văn - Khối 9 
 Thời gian: 90 phút
 ĐỀ CHÍNH THỨC (Không kể thời gian giao đề)
 Đề gồm có 01 trang
Câu 1: (3 điểm)
 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
 (1) Cột sống có vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoạt động sống của con người. 
Cột sống là trụ cột của cơ thể, là chỗ dựa vững chắc cho các hệ thống cơ quan phát triển, 
bảo vệ tủy sống, giảm xóc cho bộ não. Cong cột sống là hiện tượng cột sống bị uốn cong quá 
mức sinh lý bình thường ở đoạn cổ, đoạn ngực hoặc thắt lưng.
 (2) Cong vẹo cột sống ở tuổi học sinh có thể phát sinh do sự sai lệch tư thế như ngồi 
học không đúng tư thế, không ngay ngắn, nằm, quỳ, nghiêng khi học bài, ngồi học với bàn 
ghế không phù hợp với tuổi của học sinh, mang cặp sách quá nặng về một bên tay, vai,
 (3) Cần đảm bảo đúng tư thế ngồi học. Khi ngồi, hai bàn chân được đặt ngay ngắn, 
vững chắc trên sàn, giữa cẳng chân và đùi tạo thành một góc là 90 o dao động trong khoảng 
750-105o, thân thẳng, đầu và cổ hơi ngả về phía trước, hai tay để ngay ngắn trên mặt bàn.
 (4) Học sinh không mang cặp quá nặng, trọng lượng cặp sách không nên vượt quá 
15% trọng lượng cơ thể. Cặp phải có hai quai, khi sử dụng học sinh đeo đều hai vai, tránh 
đeo lệch về một phía.
 (5) Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, tính đa dạng về giá trị dinh dưỡng của mỗi 
bữa ăn nhất là các bữa chính. Đặc biệt cần quan tâm đến các thực phẩm có nhiều can xi và 
vitamin D, đây là các yếu tố giúp cho sự phát triển của xương trong giai đoạn phát triển.
 (6) Việc khám phát hiện cong vẹo cột sống định kỳ có tác dụng giúp cho nhà trường, 
gia đình và bản thân học sinh quan tâm hơn tới sức khỏe và phòng chống cong vẹo cột sống 
học đường hiệu quả nhất.
 (Nguồn Internet)
 a. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên và cho biết văn bản đề cập 
đến vấn đề gì. (0,75 điểm)
 b. Tóm tắt ngắn gọn những giải pháp cho vấn đề được nêu ra trong văn bản trên. (1,0
điểm)
 c. Trong cụm “đầu và cổ hơi ngả về phía trước” và câu thơ “ Đầu súng trăng treo”,
từ “đầu” nào được dùng với nghĩa gốc, từ “đầu” nào được dùng với nghĩa chuyển? Phương 
thức chuyển nghĩa nào? (0,75 điểm)
 d. Ngoài vấn đề được đề cập đến trong văn bản, em hãy nêu tên 2 căn bệnh học đường 
khác mà học sinh có thể gặp phải. (0,5 điểm)
Câu 2: (3 điểm)
 Em hãy viết một văn bản ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày ý kiến của em về 
vấn đề: sức khỏe đối với việc học tập, rèn luyện của học sinh.
Câu 3: (4 điểm)
 Em hãy hóa thân vào nhân vật người cháu trong bài thơ “Bếp lửa” để kể lại những kỉ 
niệm tuổi thơ bên bà. (Trong đó có vận dụng yếu tố nghị luận và miêu tả).
 --- Hết --- + Việc học tập, rèn luyện: quá trình học tập và tham gia mọi hoạt động của học sinh 
trong và ngoài nhà trường.
 → Sức khỏe có vai trò quan trọng đối với mọi người nói chung và các bạn học sinh 
nói riêng.
- Phân tích ý nghĩa: (1,25 điểm)
 + Một cái đầu minh mẫn chỉ có trong một cơ thể khỏe mạnh.
 + Không có sức khỏe sẽ không đáp ứng được yêu cầu học tập, rèn luyện (ngủ gục, 
nghỉ học, không tham gia các hoạt động trải nghiệm, thực tế,)
 + Khỏe mạnh giúp ta tự tin.
- Bài học nhận thức và hành động: (0,5 điểm)
 + Phê phán những người lười vận động, không quan tâm đến việc rèn luyện sức khỏe.
 + Chăm tập thể dục, thể thao, tăng cường vận động, đảm bảo chế độ dinh dưỡng, nghỉ 
ngơi,
- Khẳng định ý nghĩa vấn đề (0,25 điểm)
 + Việc rèn luyện sức khỏe là vô cùng quan trọng ở mọi lứa tuổi, nhất là tuổi học sinh.
Câu 3: (4 điểm)
 Em hãy hóa thân vào nhân vật người cháu trong bài thơ “Bếp lửa” để kể lại những kỉ 
niệm tuổi thơ bên bà. (Trong đó có vận dụng yếu tố nghị luận và miêu tả).
 a. Yêu cầu về kĩ năng:
 - HS đáp ứng kĩ năng tạo lập văn bản có sự kết hợp của các phương thức biểu đạt: kể, 
tả, nghị luận.
 - Trình bày sạch sẽ; chữ viết rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp; bố cục chặt 
chẽ, mạch lạc; diễn đạt trôi chảy; văn có cảm xúc tốt; ý phong phú.
 b. Yêu cầu về nội dung:
 - HS thể hiện sự hiểu biết về câu chuyện được kể và làm rõ các ý cơ bản như sau:
 I. Mở bài:
 - Giới thiệu câu chuyện
 II. Thân bài:
 - Hoàn cảnh phát sinh câu chuyện: Vào mùa đông nước Ucraina xa xôi nhớ về bà nơi 
quê nhà.
 - Những năm tháng tuổi thơ bên bà, bên bếp lửa:
 + Nhớ lại trong những năm tháng đói kém của dân tộc, bà đã yêu thương, bảo ban, 
chăm sóc cháu.
 + Nhớ lại những ngày giặc giã chiến tranh, bà dạy dỗ, tiếp thêm sức mạnh, thêm niềm 
tin cho con cháu.
 + Suy ngẫm về bà
 - Kết thúc:
 + Dù đi xa vẫn không nguôi nhớ về bà nơi quê nhà.
 III. Kết bài:
 - Lòng biết ơn đối với bà cũng là đối với quê hương đất nước.
 c. Biểu điểm:
+ 3.5 - 4 điểm: Đảm bảo yêu cầu về kĩ năng, nội dung. Kể chuyện sáng tạo, sinh động, văn 
trôi chảy, kết hợp tốt những yếu tố miêu tả, nghị luận trong văn tự sự. Bài làm sạch sẽ, chỉ 
mắc 1-2 lỗi chính tả, diễn đạt.
+ 2,5 - 3 điểm: Đảm bảo khá tốt yêu cầu về kĩ năng, nội dung. Xác định đúng trọng tâm, văn 
gọn, thể hiện được chủ đề, kết hợp khá tốt những yếu tố miêu tả, nghị luận trong văn tự sự. 
Bài làm sạch sẽ, chỉ mắc 3-4 lỗi chính tả, diễn đạt.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_i_ngu_van_khoi_9_nam_hoc_2017_2018_phong.doc