Đề kiểm tra học kỳ II Ngữ văn 9 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Quận 9 (Có hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II Ngữ văn 9 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Quận 9 (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kỳ II Ngữ văn 9 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Quận 9 (Có hướng dẫn chấm)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II QUẬN 9 NĂM HỌC 2015 – 2016 Môn: NGỮ VĂN – LỚP 9 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (3 điểm) Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “(1) Chúng ta đang sống trong một thế giới số, nơi mọi hoạt động từ những sinh hoạt thường ngày đến những sự kiện đặc biệt, từ công việc đến vui chơi giải trí, chúng ta đều tự gắn chặt với thế giới số. Cuộc sống của chúng ta đang diễn ra trên Facebook, Twitter, Youtube Chúng ta đang tự cô lập mình với thế giới thực. (2) Dường như tôi đã bị phụ thuộc quá nhiều vào những tin nhắn, vào những cuộc gọi, vào những cập nhật về bạn bè, xã hội xung quanh tôi. Tôi "phát điên" khi không biết mọi việc đang diễn ra xung quanh mình như thế nào, ai đang cần liên lạc với mình và hơn hết, tôi có cảm giác mình đang bị "lãng quên" khi tôi tách mình khỏi thế giới số. (3) Càng ngày chúng ta càng giấu mình đằng sau bàn phím và tự đánh mất khả năng giao tiếp của mình. Hàng ngày, thiên hạ kết bạn, tán chuyện với nhau qua các trang mạng xã hội, nhưng lại không thể nói chuyện khi gặp mặt nhau.” (Theo ICTnews – Techinasia ) a. Phần trích trên đề cập đến tình trạng phổ biến gì đang xảy ra trong cuộc sống của chúng ta hiện nay? (0,5đ) b. Tình trạng này đã ảnh hưởng như thế nào đến bản thân tác giả và mọi người? (1,5đ) c. Xác định một phép liên kết có trong đoạn (1). (0,5đ) d. Xác định một thành phần biệt lập có trong đoạn (2). (0,5đ) Câu 2: (3 điểm) Từ nội dung ý nghĩa phần trích trên, em hãy viết một văn bản ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề bạn trẻ và việc sử dụng mạng xã hội. Câu 3: (4 điểm) Phân tích hình ảnh đất nước qua đoạn thơ: “Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước.” (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) ----Hết---- • Điểm 2 – 2.5: Đáp ứng khá các yêu cầu trên; bố cục rõ ràng; lập luận khá chặt chẽ. Còn mắc một số lỗi về dùng từ, chính tả, ngữ pháp. • Điểm 1.5: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Hiểu vấn đề nhưng phân tích chưa sâu, chưa kĩ, diễn đạt tạm được; còn sai sót về dùng từ, chính tả, ngữ pháp. • Điểm 0.5 - 1: Chưa hiểu hoặc hiểu chưa kĩ về vấn đề; bài viết sơ sài, lan man; còn mắc khá nhiều lỗi về dùng từ, chính tả, ngữ pháp. • Điểm 0: Bỏ giấy trắng. Có thể tách các phần ra để chấm (tham khảo thêm biểu điểm trên) - Mở bài: 0,25đ - Thân bài: + Giải thích: 0,5đ + Phân tích: * Mặt tốt, tích cực: 0,5đ * Mặt chưa tốt, tiêu cực (nguyên nhân, hậu quả): 1,0đ + Phê phán - nhận thức: 0,5đ - Kết bài: 0,25đ Câu 3: (4 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học. - Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. - Biết vận dụng nhiều thao tác nghị luận, nắm vững thao tác phân tích, chứng minh để làm sáng rõ vấn đề. - Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày rõ ràng. b. Yêu cầu về nội dung: HS thể hiện sự hiểu biết về vấn đề và làm rõ các ý cơ bản như sau: - Giới thiệu vấn đề nghị luận. - Phân tích hình ảnh đất nước trong khổ thơ. + Khái quát nội dung. + Quá khứ đau thương nhưng hào hùng. Cảm xúc tự hào về công cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước từ bao đời nay. + Hiện tại phát triển mạnh mẽ từ nền tảng quá khứ. Cảm xúc tự tin vào tương lai dân tộc, vào từng bước đi mạnh mẽ của đất nước. + Nghệ thuật: giọng điệu lắng lại sau những sôi nổi ban đầu, tính từ gợi cảm xúc, hình ảnh so sánh sáng tạo, thanh trắc mạnh mẽ, - Liên hệ hình ảnh đất nước và tình yêu nước trong con người Việt Nam ngày nay. c. Biểu điểm: • Điểm 3.5 - 4: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hiểu và phân tích sâu sắc vấn đề theo đặc trưng thể loại. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, lỗi chính tả ngữ pháp không đáng kể. • Điểm 2.5 - 3: Đáp ứng khá các yêu cầu trên; bố cục rõ ràng; lập luận khá chặt chẽ. Còn mắc một số lỗi về dùng từ, chính tả, ngữ pháp. • Điểm 2: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Hiểu vấn đề nhưng phân tích chưa sâu, chưa kĩ, diễn đạt tạm được; còn sai sót về dùng từ, chính tả, ngữ pháp. • Điểm 1 - 1.5: Chưa đáp ứng được yêu cầu của đề; bài viết sơ sài, lan man; còn mắc khá nhiều lỗi về dùng từ, chính tả, ngữ pháp. • Điểm 0: Bỏ giấy trắng. ---Hết---
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ky_ii_ngu_van_9_nam_hoc_2015_2016_phong_gddt.docx