Định hướng nội dung tự học kiến thức mới Lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 24 - Trường THCS Bình Lợi Trung

docx 19 Trang tailieuthcs 109
Bạn đang xem tài liệu "Định hướng nội dung tự học kiến thức mới Lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 24 - Trường THCS Bình Lợi Trung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Định hướng nội dung tự học kiến thức mới Lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 24 - Trường THCS Bình Lợi Trung

Định hướng nội dung tự học kiến thức mới Lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 24 - Trường THCS Bình Lợi Trung
 UBND QUẬN BÌNH THẠNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNGTHCS BÌNH LỢI TRUNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 TỔ NGỮ VĂN 
 ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG TỰ HỌC KIẾN THỨC MỚI
 KHỐI LỚP 9: TỪ 6/4 ĐẾN 10/4 ( Tiếp theo)
 TUẦN BÀI HỌC NỘI DUNG ĐỊNH 
 (HỌC SINH BẮT BUỘC CHÉP BÀI VÀO VỞ BÀI HỌC) HƯỚNG 
 TỰ HỌC
 TUẦN 1.Cách I.Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo 
 24 làm bài lý HS kết 
 văn nghị Bước 1: HS đọc ngữ liệu hoặc nhận định (nếu có) và yêu cầu đề hợp đọc 
 bài. 
 luận về SGK 
 Bước 2: HS tìm hiểu đề để tránh lạc đề hoặc xa đề. trang34,
 một vấn 
 - Xác định vấn đề nghị luận 35,36
 đề tư - Xác định phạm vi nghị luận ( giới hạn theo yêu cầu của 
 tưởng, đạo vấn đề nghị luận) 
 lý - Định hướng phạm vi dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề 
 nghị luận.
 Bước 3: Lập dàn ý 
 A.Mở bài (Bám sát vào ngữ liệu và yêu cầu đề bài)
 - Dẫn dắt
 - Giới thiệu vấn đề nghị luận 
 - Trích dẫn (nếu có)
 B.Thân bài
 * Giải thích vấn đề
 * Bàn: (Lí lẽ + Dẫn chứng để chứng minh)
 - Vì sao 
 - Những biểu hiện của vấn đề: 
 Mặt tốt (đúng)
 Mặt xấu (sai)
 *Luận (Mở rộng vấn đề)
 - Phê phán
 - Bài học nhận thức và hành động.
 1 tranh vừa mới giành thắng lợi-> Hành trình tìm về cội, HS gạch 
 về báo công với Bác. chân các 
 + Xưng hô “con”- “Bác”: gần gũi, thân thiết, ấm áp mà dẫn chứng 
 vẫn thành kính, thiêng liêng.
 trong 
 + “Thăm” ( Nói giảm nói tránh)-> Giảm nhẹ nỗi đau 
 SGK
 thương mất mát, khẳng định Bác vẫn còn sống mãi trong 
 trái tim nhân dân miền Nam, trong lòng dân tộc.
 =>Tình cảm nhớ thương, xúc động của người con đối 
với cha sau bao năm xa cách.
 - Hình ảnh hàng tre:
 + Bát ngát 
 + Xanh xanh Việt Nam 
 + Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng 
(Từ cảm thán- ôi, ẩn dụ, thành ngữ -Bão táp mưa sa, nhân hóa )
 -> Hình ảnh tượng trưng cho sức sống bền bỉ, kiên cường, 
bất khuất của dân tộc.
 -> Hình ảnh đất nước, dân tộc luôn luôn quanh Bác, bảo vệ 
giấc ngủ cho Người
 => Nỗi xúc động chân thành, thiêng liêng, thành kính của 
nhà thơ và cũng là của nhân dân đối với Bác Hồ kính yêu.
 • Cảm xúc trước hình ảnh dòng người viếng lăng (khổ 2)
 Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
 - “Ngày ngày” (Điệp ngữ)-> Sự liên tục, bất biến của tự 
nhiên, góp phần bất tử hóa hình ảnh Bác Hồ trong lòng mọi 
người và giữa thiên nhiên vũ trụ.
 - Hình ảnh “mặt trời đi qua trên lăng”: hình ảnh thực, mặt 
trời của thiên nhiên
 - Hình ảnh “mặt trời trong lăngrất đỏ”: chỉ Bác Hồ
 -“ Rất đỏ”: gợi trái tim đầy nhiệt huyết của Bác và tình yêu 
cháy bỏng của Người dành cho cách mạng, cho dân tộc Việt 
Nam
 (Ẩn dụ, kết cấu sóng đôi)
 -> Sự cao cả của Bác, người như vầng mặt trời đỏ, chói ánh 
hào quang mang lại sự sống cho đất nước, con người.
 3 => Đỉnh điểm của nỗi nhớ thương, đau xót, thành kính 
 thiêng liêng
 3. Cảm xúc lưu luyến khi rời xa lăng Bác (Khổ 3)
 - “Mai vềnước mắt”: lời giã biệt đầy lưu luyến
 - “Thương”: tình cảm chân thành, sâu sắc
 - “Trào”: cảm xúc mãnh liệt, bịn rịn không muốn xa nơi 
 Bác nghỉ
 “Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
 Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
 Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”
 -Hình ảnh: Con chim, đóa hoa, cây tre
 + Nhà thơ ao ước hóa thành con chim nhỏ cất tiếng hót làm 
 vui lăng Bác
 + Muốn thành đóa hoa đem sắc hương, điểm tô cho vườn hoa 
 quanh lăng Bác
 + Muốn nhập vào hàng tre để canh giấc ngủ cho Người, hình 
 ảnh “ cây tre trung hiếu” chỉ sự kính yêu, trung thành vô hạn với 
 Bác
 ( Điệp ngữ,liệt kê, ẩn dụ, kết cấu đầu cuối tương ứng)
 ->Ước muốn thiết tha, mãnh liệt, cháy bỏng
 => Tình cảm lưu luyến không muốn rời xa, khát khao 
 được ở lại bên Bác đầy mãnh liệt và chân thành của một 
 người con miền Nam.
 => Tấm lòng trung hiếu, thành kính thiêng liêng của 
 nhân dân đối với Bác, với cách mạng.
 III. Tổng kết (SGK/ T60) HS đọc 
 IV. Luyện tập ghi nhớ 
 - Học thuộc lòng bài thơ và nắm chắc nội dung bài học
 SGK
3.Nghị I. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ : HS đọc 
luận về 1. Văn bản "Khát vọng, hoà nhập dâng hiến cho đời"(sgk t77) ngữ liệu 
một đoạn 2. Nhận xét : sgk t77,78
 5 Nói với Cả 02 bài Tích hợp thành một bài. Tự học có hướng dẫn (1 
con(Y tiết): tập trung vào đọc văn bản, trả lời câu hỏi 1 phần Đọc 
Phương) - hiểu văn bản và phần Ghi nhớ ở cả hai bài.
 Văn bản: SANG THU ( Hữu Thỉnh)
 NÓI VỚI CON (Y Phương)
 I.Đọc-Hiểu chú thích
 -VB “Sang thu” sgk trang 71;
 - VB “ Nói với con” sgk trang 73;
 II.Đọc-Hiểu văn bản
 1.Văn bản: Sang thu 
 (Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi 2,3 trong sgk trang71)
 *Câu 2 (SGK trang 71)
 Phân tích sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về những biến 
 chuyển trong không gian lúc sang thu?
 Gợi ý:
 - Qua hương vị, qua sự vận động của gió, sương, của dòng 
 sông, cánh chim, đám mây, qua nắng, mưa, tiếng sấm.
 - Sự tinh tế của tác giả thể hiện trong những từ ngừ đầy gợi 
 cảm: bỗng, phả vào, chùng chình, hình như, dềnh dàng, vắt nửa 
 mình.
 Câu 3 (SGK trang 71 )
 Theo em, nét riêng của thời điểm giao mùa hạ - thu này 
 được Hữu Thỉnh thể hiện đặc sắc nhất qua hình ảnh, câu 
 thơ nào? Em hiểu thế nào về hai dòng thơ cuối bài:
 Sấm cũng bớt bất ngờ
 Trên hàng cây đứng tuổi.
 Gợi ý:
 - Học sinh tự chọn câu thơ, hình ảnh mà mình cho là đặc sắc để 
 phân tích. 
 - Hai dòng thơ cuối bài:
 + Ý nghĩa tả thực về thiên nhiên (hiện tượng sấm, hàng cây) lúc 
 sang thu.
 + Tính ẩn dụ của hình ảnh (sấm: những vang động bất thường 
 của ngoại cảnh, cuộc đời; hàng cây đứng tuổi: con người đã 
 từng trải).
 2. Văn bản: Nói với con
 7 Nhận xét về cách diễn tả tình cảm và suy nghĩ bằng hình ảnh 
 của nhà thơ?
 Gợi ý:
 - Cách diễn đạt mộc mạc, giản dị, độc đáo
 - Hình ảnh gợi tả, cụ thể, có sức khái quát, mang ý nghĩa
 - Bố cục chặt chẽ, cách dẫn dắt tự nhiên 
 III. Tổng kết:
 Ghi nhớ1( “Sang thu” sgk-T 71)
 Ghi nhớ2( “Nói với con” sgk-T 74)
 IV. Luyện tập:
 Khuyến khích học sinh tự làm trong sgk trang72 và sgk 
 trang74
TUẦN 1. ÔN 1. Bảng thống kê các tác phẩm thơ đã học
25 TẬP VỀ Tác Năm Thể Giá trị nội dung Đặc sắc 
 THƠ phẩm/ sáng thơ nghệ thuật
 Tác giả tác
 Đồng 1948 Tự Tình Đồng Chí của Chi tiết, 
 chí/ do những người lính dựa hình ảnh, 
 Chính trên cơ sở cùng chung ngôn ngữ 
 Hữu cảnh ngộ và lí tưởng giản dị, chân 
 chiến đấu, được thể hiện thực cô 
 tự nhiên, bình dị mà sâu đọng, giàu 
 sắc trong mọi hoàn sức biểu 
 cảnh, góp phần quan cảm. 
 trọng tạo lên sức mạnh 
 và vẻ đẹp tinh thần của 
 người lính cách mạng.
 Bài 1969 Tự Qua hình ảnh độc đáo Chất liệu 
 thơ về do – Những chiếc xe hiện thực 
 tiểu không kính, khắc hoạ sinh động, 
 đội xe nổi bật hình ảnh hình ảnh độc 
 9 lưng đấu và khát vọng về 
mẹ/ tương lai
Nguyễ
n Khoa 
Điềm
Ánh 1978 5 Từ hình ảnh ánh Hình ảnh 
trăng/ chữ trăng trong thành phố, bình dị mà 
N.Duy gợi lại những năm giàu ý nghĩa 
 tháng đã qua của cuộc biểu tượng, 
 đời người lính gắn bó giọng điệu 
 với thiên nhiên, đất chân thành, 
 nước bình dị, nhắc nhỏ nhẹ mà 
 nhở thái độ sống tình thấm sâu. 
 nghiã thuỷ chung.
Con 1962 Tự Từ hình tượng con cò Vận dụng 
Cò/ do trong những lời hát ru, sáng tạo hình 
Chế ngợi ca tình mẹ và ý ảnh và giọng 
Lan nghĩa của lời ru đối với điệu lời ru 
Viên cuộc đời của mối con của ca dao. 
 người.
Mùa 1980 5 Cảm xúc trước mùa Thể thơ năm 
xuân chữ xuân của thiên nhiên chữ có nhạc 
nho và đất nước, thể hiện điệu trong 
nhỏ/ ước nguyện chân sáng, tha 
Thanh thành góp mùa xuân thiết gần với 
Hải nhỏ của đời mình vào dân ca; Hình 
 cuộc đời chung. ảnh đẹp, giản 
 dị, những so 
 sánh, ẩn dụ 
 sáng tạo.
Viếng 1976 Tám Lòng thành kính và Giọng điệu 
lăng chữ niềm xúc động sâu trang trọng và 
Bác/ sắc của nhà thơ đối tha thiết; 
Viễn với Bác Hồ trong một nhiều hình 
 ảnh ẩn dụ đẹp 
 11 a. Các tác phẩm thơ kể trên đã tái hiện cuộc sống đất nước và 
hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kì lịch sử từ sau 
Cách mạng tháng Tám 1945 , qua nhiều giai đoạn 
- Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến 
chống Pháp và chống Mĩ với nhiều gian khổ , hi sinh nhưng rất 
anh hùng .
- Công cuộc lao động , xây dựng đất nước và những quan hệ tốt 
đẹp của con người .
b. Nhưng điều chủ yếu mà các tác phẩm thơ đã thể hiện chính 
là tâm hồn tình cảm , tư tưởng của con người trong một thời 
kì lịch sử có nhiều biến động lớn lao , nhiều thay đổi sâu sắc :
- Tình cảm yêu nước , tình quê hương .
- Tình đồng chí , sự gắn bó với cách mạng , lòng kính yêu Bác 
Hồ .
- Những tình cảm gần gũi và bền chặt của con người : tình mẹ 
con , bà cháu trong sự thống nhất với tình cảm chung rộng lớn .
3 : So sánh những bài thơ có đề tài gần nhau để thấy điểm 
chung và những nét riêng của mỗi tác phẩm (câu 3 , 4 trong 
SGK/T90) .
a. Ba bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn lên trên lưng mẹ” 
- “Con cò” - “Mây và sóng” :
* Giống nhau : 
- Đều đề cập đến tình mẹ con , đều ngợi ca tình mẹ con thắm 
thiết , thiêng liêng . 
- Cách thể hiện có điểm gần gũi , đó là dùng điệu ru lời ru của 
mẹ.
* Khác nhau :
- Khúc hát ru những em bé lớn lên trên lưng mẹ : 
+ Thể hiện ở sự thống nhất giữa tình yêu con với lòng yêu nước 
, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc 
Tà-ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ.
- Con cò : khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò 
trong ca dao , hát ru , để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru .
- Mây và sóng : Hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ 
của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ 
. 
 13 2. Cách I.Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ HS đọc 
làm bài (HS tham khảo các đề trong SGK trang 79,80) SGK
nghị luận 1. Cấu tạo đề:
 - Có 2 cách cấu tạo đề:
về một 
 + Đề không kèm theo những chỉ định cụ thể: Đề 4, 7.
đoạn thơ, 
 + Đề có kèm theo những chỉ định cụ thể: Các đề còn lại.
bài thơ 2. So sánh:
 - Giống: Đều yêu cầu phải nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 - Khác: 
 + Từ “phân tích”: Yêu cầu nghiêng về phương pháp nghị luận.
 + Từ “cảm nhận”: Yêu cầu nghị luận trên cơ sở cảm thụ của 
 người viết.
 + Từ “suy nghĩ”: Yêu cầu nghị luận nhấn mạnh tới nhận định, 
 đánh giá của người viết.
 II.Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
 DÀN Ý TỔNG QUÁT (Cần ghi nhớ) 
 A. MB
 - Giới thiệu: Tác giả
 Tác phẩm: hoàn cảnh lịch sử chủ đề ý 
 chính ( Giới hạn đề) 
 - Trích dẫn thơ (theo yêu cầu của đề bài)
 B. TB
 1. Tổng
 - Hoàn cảnh sáng tác
 - Khái quát nội dung chính bài thơ
 2. Phân tích: Lần lượt phân tích theo trình tự sau:
 - Dẫn dắt
 - Trích thơ
 - Phân tích: Giá trị nghệ thuật + nội dung qua từng chi tiết 
 và hình ảnh trong mỗi dòng thơ. 
 3. Hợp
 Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đã phân tích.
 4. Chuyển ý (Theo yêu cầu đề bài) 
 Cảm nhận khái quát Rút ra điểm gặp gỡ ( Điểm 
 chung) 
 C. KB: - Khẳng định lại ý nghĩa đoạn thơ. 
 15 - Quay vội đi-> Quá ngượng HS vận 
 => Cô gái đang bối rối, ngượng ngùng, vì cô kín đáo để lại dụng lí 
 khăn làm kỷ vật cho người thanh niên, thế mà anh đã quá thật thuyết làm 
 thà không hiểu ý của cô, tưởng cô bỏ quên, nên gọi cô trả lại.
 các bài 
 2. Bài tập 2(SGK/T75)
 tập còn lại 
 Hãy cho biết hàm ý của câu in đậm trong đoạn trích?
 Trả lời: trong sgk 
 - Câu: “Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá” trang 
 -> Ông họa sĩ chưa kịp uống nước chè đấy. 91,92. 
 3. Bài tập 2(SGK/T92)
 Hàm ý của câu in đậm dưới dây là gì? Vì sao em bé không nói 
 thẳng được mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có 
 thành công không? Vì sao?
 Trả lời:
 - Câu nói " Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!" 
 ->Hàm ý: chắt giùm nước để cơm khỏi nhão
 - Bé Thu nói hàm ý vì không chịu gọi ông Sáu là ba, và vì tính 
 cách của bé Thu bướng bỉnh.
 - Việc sử dụng hàm ý trong trường hợp này không hiệu quả vì 
 người nghe không tiếp nhận, từ chối cộng tác bằng cách " ngồi 
 im" vờ như không nghe thấy.
5. Mây và I. Đọc- Hiểu chú thích HS đọc 
sóng (Ta – 1. Tác giả: R. Ta-go (1861- 1941) nhà thơ hiện đại lớn nhất ấn chú thích 
go) Độ sgk
 - Được giải thưởng Nô- ben về văn học (1913) HS đọc 
 2. Tác phẩm: phần chú 
 a. Hoàn cảnh sáng tác: Được viết bằng tiếng Ben- gan in trong thích SGK 
 tập Si-su (Trẻ thơ) năm 1909.
 b. Bố cục: 2 phần
 - Phần 1: Từ đầu -> bầu trời xanh thẳm: Em bé từ chối lời mời 
 gọi của những người “trên mây”.
 - Phần 2: Còn lại-> Em bé từ chối lời mời gọi của những người 
 “trong sóng”.
 II. Đọc- Hiểu văn bản
 17 Mến chúc các em học bài và ôn tập thật tốt!
 Nhóm Giáo viên Ngữ văn 9!
 19

File đính kèm:

  • docxdinh_huong_noi_dung_tu_hoc_kien_thuc_moi_lop_9_mon_ngu_van_t.docx