Giáo án ôn tập Ngữ văn Khối 9 - Tuần 23+24

doc 12 Trang tailieuthcs 57
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án ôn tập Ngữ văn Khối 9 - Tuần 23+24", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án ôn tập Ngữ văn Khối 9 - Tuần 23+24

Giáo án ôn tập Ngữ văn Khối 9 - Tuần 23+24
 TUẦN 23
VB VIẾNG LĂNG BÁC
 ( Viễn Phương )
I. Đọc - hiểu chú thích:
1. Tác giả: SGK
2. Tác phẩm
- Bài thơ được viết năm 1976 khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa được xây dựng xong, đất 
nước thống nhất, đồng bào miền Nam đã có thể thực hiện được mong ước ra viếng Bác. 
- Thể thơ tám chữ
- Bố cục: 
+ Phần 1 ( Khổ 1,2 ): Cảm xúc trước lăng Bác.
+ Phần 2 ( Khổ 3 ): Cảm xúc trong lăng Bác.
+ Phần 3 ( Khổ 4 ): Cảm xúc khi rời lăng Bác.
-> Trình tự cảm xúc: Theo trình tự thời gian của chuyến vào lăng viếng Bác.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Cảm xúc trước lăng Bác
* Khổ 1:
 Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác 
- Viếng: Chia buồn với thân nhân người đã mất
- Thăm: gặp gỡ, trò chuyện với người đang sống 
-> Bác như vẫn sống mãi trong lòng nhân dân miền Nam
+ Giọng thơ tâm tình, thành kính
+ Xưng '' con '' - gọi '' Bác '' 
-> Gợi sự thân mật, gần gũi. Bác như người cha vừa gần gũi ấm áp vừa yêu thương thành 
kính.
=> Tâm trạng xúc động, tình cảm yêu thương, thành kính của người con Miền Nam được ra 
thăm lăng Bác.
 Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
+ Đây là hình ảnh quen thuộc, gần gũi
+Từ láy : bát ngát
-> Lăng Bác vốn là nơi trang nghiêm nhưng trở lên gần gũi , thân thuộc
 Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam 
 Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng 
 NT : + Từ cảm thán ( Ôi ) -> Cảm xúc ngạc nhiên, cảm động.
Từ láy “ xanh xanh” -> Sức sống mãnh liệt của hàng tre
+ ẩn dụ -> Tre tượng trưng cho sự bất khuất, kiên cường của con người, dân tộc Việt 
Nam
+ Nhân hóa, Thành ngữ “ bão táp mưa sa” -> Những vất vả gian khổ mà nhân dân ta vượt 
qua nhờ sự đoàn kết 
=> Cảm xúc tự hào về tổ quốc, con người Việt Nam trong trường kì lịch sử mà Bác là người 
Việt Nam đẹp nhất, tiêu biểu nhất
* Khổ 2:
 Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ 
+ Mặt trời ( Câu 1 ): Hình ảnh thực
+ Mặt trời ( Câu 2 ): Hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác
 1 III. Tổng kết
* Ghi nhớ ( SGK / 60 )
 ******************
TV NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
 I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
 1. Ví dụ
 a) Trời ơi, chỉ còn có năm phút.
 => Anh thanh niên muốn nói thêm rằng anh rất tiếc vì thời gian còn lại quá ít
 - Dựa vào giọng điệu, cách nói và hoàn cảnh giao tiếp
 => Anh không muốn nói thẳng điều đó vì:
 - Có thể do anh ngại ngùng
 - Muốn che giấu tình cảm của mình
 * Câu nói trên hiểu được là nhờ suy ra từ những con chữ và giọng điệu của người nói
 => Không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ 
 ngữ ấy.
 b) Ôi! Cô còn quyên chiếc khăn mùi soa này
 - Câu nói không có ẩn ý, câu nói này thông báo với cô gái việc cô để quên chiếc khăn mùi 
 soa ở trên bàn.
 - Nội dung thông báo này được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
 2. Ghi nhớ (SGK/75)
 So sánh
 + Giống nhau: - Cung cấp thông tin cho người tiếp nhận.
 + Khác nhau: - Nghĩa tường minh được biểu hiện trực tiếp bằng từ ngữ
 - Nghĩa hàm ý không được diễn đạt trực tiếp mà suy ra từ từ ngữ, giọng điệu, hoàn cảnh 
 giao tiếp.
 II. Luyện tập 
 * Bài tập 1 ( SGK/75 )
 a) Câu“Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy”, với cụm từ “tặc lưỡi”: cho thấy hoạ sĩ cũng chưa 
 muốn chia tay anh thanh niên.
 b) Trong câu cuối đoạn văn, những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên quan tới chiếc 
 mùi soa mà cô cố tình bỏ quên
 * Bài tập 2 ( SGK/75 )
 - Hàm ý của câu : “Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá.”
 -> Bác lái xe muốn nói : “Ông hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè nên bây giờ hãy mời 
 ông ấy uống”
 Bài tập 3 ( SGK/ 75+76 )
 - Câu chứa hàm ý: Cơm chín rồi
 -> Nội dung hàm ý: Về ăn cơm đi
 Bài tập 4 ( SGK/76)
 Câu 1: Là câu nói lảng tránh
 Câu 2: Câu nói bỏ lửng.
 => Đây là những câu không phải là hàm ý
 3 TLV CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
 VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN ( hoặc đoạn trích )
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích )
1. Đọc đề văn ( SGK )
2. Nhận xét
- Đoạn 1: Nghị luận về '' thân phận người phụ nữ trong XH cũ ''
- Đoạn 2: Nghị luận về diễn biến cốt truyện
- Đoạn 3: Nghị luận về thân phận Thúy Kiều.
- Đoạn 4: Nghị luận về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh.
-> Bài nghị luận về tác phẩm truyện ( chủ đề, cốt truyện, nhân vật )
=> ý 1 ghi nhớ
* Giống: Bài nghị luận về tác phẩm truyện.
* Khác: Đề có mệnh lệnh khác nhau
+ Suy nghĩ ( Đề 1,3,4 ) nhận xét dựa trên một tư tưởng, góc nhìn nào đó.
+ Phân tích ( Đề 2 ) phân tích tác phẩm để nêu ra nhận xét, đánh giá.
II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích )
* Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn '' Làng '' của Kim Lân.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
* Tìm hiểu đề:
- Yêu cầu: Nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm
- Phương pháp: Xuất phát từ sự cảm, hiểu của bản thân.
* Tìm ý:
- Tình yêu làng hoà cùng tình yêu nước
- Tình huống: đi tản cư
-> Đây là nét mới trong đời sống tinh thần của người nông dân trong thời kì đầu của cuộc 
kháng chiến chống Pháp.
- Dựa vào: tâm trạng, cử chỉ, hành động, lời nói ...
2. Lập dàn bài
a. Mở bài
- Giới thiệu truyện ''Làng'' và nhân vật ông Hai.
b. Thân bài
* Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai.
- Chi tiết đi tản cư nhớ làng.
- Theo dõi tin tức kháng chiến.
- Tâm trạng khi nghe tin làng theo Tây.
- Niềm vui khi tin đồn được cải chính.
* Nghệ thuật:
- Chọn tình huống: tin đồn
- Các chi tiết miêu tả nhân vật
- Hình thức đối thoại
c. Kết bài
- Nhân vật có sức hấp riêng và sự thành công khi xây dựng nhân vật của nhà văn.
=> ý2 ghi nhớ
3. Viết bài
 => ý 3 ghi nhớ
 5 TUẦN 24
 SANG THU
 ( Hữu Thỉnh )
I. Đọc - hiểu chú thích
1. Tác giả: ( SGK )
2. Tác phẩm
* Hoàn cảnh ra đời và xuất xứ ( SGK)
* Thể thơ: 5 chữ
* Bố cục:
+ Phần 1 ( Khổ 1 ): Cảm nhận ngỡ ngàng , xao xuyến của thi nhân trước những tín hiệu báo 
thu về
+ Phần 2 ( Khổ 2 + 3 ): Cảm nhận tinh tế về sự biến chuyển trong không gian , thiên nhiên từ 
cuối hạ sang đầu thu
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Cảm nhận về những tín hiệu báo thu về
 Bỗng ... hương ổi
 Phả ... gió se
 Sương chùng chình ...
- Hương ổi thơm chín vàng thắm
- Ngọn gió se lạnh
- Sáng sớm và chiều tà đã có làm sương mỏng giăng nhẹ nhàng.
-> Hình ảnh giản dị, quen thuộc của mùa thu miền Bắc
+ Động từ phả -> Sự lan toả bất ngờ từng đợt, sự xuất hiện hữu hình của hương ổi, sự vận 
động nhẹ nhàng của gió thu
+ Từ láy ( chùng chình )
 -> sự nhởn nhơ dùng dằng ( không nhanh nhưng không hẳn chậm ) cố ý chậm lại.
+ NT: Nhân hoá: Sương chùng chình
->Sương như nàng thiếu nữ yểu điệu ,ngập ngừng.
=> Những tín hiệu báo hiệu thu về mang vẻ đẹp êm ả , thanh bình của đất trời lúc sang thu
 Hình nhưvề
- Hình như ( TP biệt lập tình thái ): Thái độ mơ hồ không chắc chắn, rõ ràng, nó chỉ là 
những dự cảm bâng khuâng.
=> Tâm trạng ngỡ ngàng, bâng khuâng của nhà thơ trước những tín hiệu đẹp báo thu về
2. Cảm nhận về sự biến chuyển trong không gian từ cuối hạ sang đầu thu
 Sông ... dềnh dàng
 Chim ... vội vã
NT:
+ Từ láy
-> Dòng sông mùa thu lững lờ trôi khác với dòng sông mùa hạ ào ào cuộn chảy. - Chim vội 
vã chuẩn bị cho mùa đông sắp tới.
+ Nhân hóa dòng sông -> dòng sông , cánh chim trở nên gần gũi, duyên dáng.
+ Đối lập -> Sự chuyển biến trái chiều nhau mang tính đặc trưng.
-> Hai nét vẽ thanh tú gợi tả cái hồn của bức tranh thiên nhiên lúc đầu thu
 Có đám mây mùa hạ
 Vắt nửa mình sang thu
 7 - Khi ông Sáu ở nhà: phân tích các hành động cử chỉ của ông Sáu, bé Thu.
- Khi ông Sáu trở lại căn cứ: việc làm chiếc lược ngà, việc trao chiếc lược đó cho người 
bạn.
b. Nghệ thuật tạo tình huống, chọn ngôi kể, người kể, lựa chọn chi tiết:
- Đặt câu chuyện vào 2 tình huống.
- Truyện được kể ngôi thứ 1, người kể chuyện là bác Ba.
- Các chi tiết: vết thẹo, chiếc lược ngà
c. Kết bài:
- Đánh giá khái quát về phần trích.
III. Viết bài:
- Nhóm 1: viết ý a.
- Nhóm 2: viết ý b.
- Đại diện các nhóm lên trình bày.
- Bổ sung, nhận xét.
IV. Luyện tập:
Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong đoạn trích Làng của Kim Lân
1. Mở bài:
- Giới thiệu truyện ngắn “Làng” và nhân vật ông Hai – một người nông dân yêu làng, yêu 
nước và trung thành với cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc.
2. Thân bài:
* Ông Hai yêu và tự hào sâu sắc về quê hương, tình yêu ấy giản dị và mộc mạc như chẽ 
lúa, nhành khoai.
- Những biến chuyển trong suy nghĩ của ông hai trước và sau cách mạng.
 + Khi ở làng ông tự hào về vẻ giàu đẹp của làng.
 + Sau cách mạng:Ông Hai đã có những biến chuyển trong nhận thức.
- Theo chính sách của nhà nước , ông phải rời làng đi tản cư.
- Tình yêu làng của ông Hai dược đặt vào một tình huống thử thách cam go, để từ đó ông 
càng bộc lộ sâu sắc tình yêu làng giản dị mộc mạc nhưng sâu sắc.
 + Phân tích tâm trạng ông Hai
- Tình yêu làng quê đã phát triển trong thử thách và lớn hơn đó là biểu hiện của tình yêu 
nước và lòng chung thành với cuộc kháng chiến với cụ Hồ.
- Tình yêu Làng trong ông còn là sự hi sinh cả tài sản để đổi láy niềm vui làng trong 
sạch(tin làng không theo giặc.)
c. Kết bài:
- Đánh giá khái về tình yêu làng sâu sắc của ông Hai. Ông tiêu biểu cho hình tượng người 
nông dân Việt Nam sau cách mạng và trong kháng chiến chống Pháp.Hiểu về ông ta cảm 
phục tình yêu quê hương đất nước của người nông dân Việt Nam, gợi nhắc ta về niềm tự 
hào dân tộc...
 *********************
TLV NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
 I. Tìm hiểu bài nghị luận về một bài thơ, một đoạn thơ.
 1. Đọc văn bản ( SGK/77)
 “Khát vọng hòa nhập, dâng hiến cho đời” 
 2. Nhận xét
 - Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ 
 9 => Có 2 dạng đề khác nhau: Đề có mệnh lệnh và đề không có mệnh lệnh
II. Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
1. Các bước làm bài nghị luận về một bài thơ đoạn thơ
Đề bài : Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.
a. Tìm hiểu đề và tìm ý. 
* Tìm hiểu đề: 
- Thể loại: nghị luận về một bài thơ.
- Vấn đề nghị luận: Những biểu hiện của tình yêu quê hương.
- Tư liệu cần sử dụng : bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh, các bài thơ, tài liệu tham khảo về 
quê hương, đất nước.
- Yêu cầu: phân tích.
* Tìm ý:
- Nội dung: 
+ Khi xa quê, tác giả luôn nhớ về quê hương.
+ Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua các từ ngữ gợi tả tâm trạng, hình ảnh, màu sắc, mùi vị...
- Nghệ thuật: cách miêu tả chọn lọc hình ảnh, ngôn ngữ, cấu trúc, nhịp điệu thơ .
b. Lập dàn bài.
 + Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình.
 + Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của 
đoạn thơ , bài thơ.
 + Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
=> ý1 ghi nhớ
c.Viết bài.
d. Đọc lại bài viết và sửa lỗi. 
2. Cách tổ chức và triển khai luận điểm:
a. Văn bản: “Quê hương trong tình thương, nỗi nhớ”.
b. Nhận xét
Bố cục: 3 phần.
+ Mở bài: Từ đầu đến “ khởi đầu rực rỡ”.
+ Thân bài: Từ “Nhà thơ” đến “thành thực của Tế Hanh”.
Luận điểm: 
- Yêu quê hương bằng cả tình yêu tha thiết và trong sáng...
- Cảm nhận cuộc sống lao động bẳng cả tâm hồn tha thiết...
- Tình yêu quê hương ngấm vào tâm hồn...
- Nỗi nhớ quê hương luôn canh cánh ám ảnh trong lòng...
-> Lập luận phân tích.
+ Kết bài: Còn lại.
- Phép phân tích- tổng hợp, chứng minh ...
- Tất cả cùng hướng vào chủ đề chủ của văn bản: Tình yêu quê hương 
- Bài có tính thuyết phục cao bởi có bố cục chặt chẽ, lập luận hợp lí, dẫn chứng rõ ràng tiêu 
biểu
=> ý 2 ghi nhớ
3. Ghi nhớ ( SGK )
III. Luyện tập
Đề bài: Cảm nhận khổ đầu bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh ?
 - Mở bài : Giới thiệu bài thơ nói chung, khổ thơ nói riêng.
 11

File đính kèm:

  • docgiao_an_on_tap_ngu_van_khoi_9_tuan_2324.doc