Giáo án ôn tập theo chủ đề Lịch sử Lớp 9 - Chủ đề 5+6

pdf 12 Trang tailieuthcs 114
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án ôn tập theo chủ đề Lịch sử Lớp 9 - Chủ đề 5+6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án ôn tập theo chủ đề Lịch sử Lớp 9 - Chủ đề 5+6

Giáo án ôn tập theo chủ đề Lịch sử Lớp 9 - Chủ đề 5+6
 Chủ đề 5 
 VIỆT NAM TỪ CUỐI NĂM 1946 ĐẾN NĂM 1954. 
 I. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 
1950). 
 1. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ (19 - 12 - 1946). 
 a. Hoàn cảnh lịch sử: 
 + Sau khi kí Hiệp định sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Tạm ước (14 - 9 - 1946), thực dân Pháp tăng 
cường hoạt động khiêu khích, tiến công quân ta ở Nam Bộ và Trung Bộ, ở Hải Phòng, Lạng 
Sơn, nhất là ở Hà Nội (12 - 1946). 
 Ngày 18 - 12 - 1946, quân Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu... nếu 
không chúng sẽ hành động vào sáng ngày 20 - 12 - 1946. 
 + Trước đó, Ban Thường vụ TW Đảng họp (ngày 18 và 19 - 12 - 1946), quyết định phát 
động toàn quốc kháng chiến. Tối 19 - 12 - 1946, Hồ Chủ Tịch ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng 
chiến. 
 + Hưởng ứng Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch, nhân dân cả nước 
đứng lên kháng chiến. 
 b. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ta: 
 + Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện trong các văn 
kiện: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” 
của Ban Thường vụ TW Đảng và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng Bí thư Trường 
Chinh (9 - 1947). 
 + Đó là cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh 
thủ sự ủng hộ của quốc tế. Tập trung vào hai nội dung: 
 - Kháng chiến toàn dân, tất cả mọi người tham gia kháng chiến. 
 - Kháng chiến toàn diện, trên tất cả các mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế, ngoại giao,... 
 2. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16. 
 + Tại Hà Nội: cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, Hàng Bông,... Quân dân Hà 
Nội đã loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn tên địch, giam chân chúng trong thành phố... Đến 
đêm 17 - 2 - 1947, Trung đoàn Thủ đô thực hiện cuộc rút quân khỏi vòng vây của địch ra căn cứ 
an toàn. 
 + Tại các thành phố khác như: Nam Định, Huế, Đà Nẵng,... quân ta tiến công, tiêu diệt 
nhiều sinh lực địch và giam chân chúng ở đây. 
 + Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đã giam chân địch trong các đô thị, làm 
giảm bước tiến của chúng, tạo điều kiện cho Đảng, Chính phủ rút lên căn cứ Việt Bắc và chuẩn 
bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. 
 3. Tích cực chuẩn bị kháng chiến lâu dài. 
 + Cuối tháng 11 - 1946, để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến, ta tiến hành đợt tổng di chuyển 
máy móc, thiết bị, hàng hóa đến nơi an toàn. Đồng thời ta tiến hành “tiêu thổ kháng chiến”. 
 + Sau khi đã hoàn thành việc di chuyển, Nhà nước tích cực xây dựng lực lượng về mọi 
mặt, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài: 
 - Về chính trị, chia nước ta thành 12 khu hành chính và quân sự. + Pháp liên tiếp bị thất bại trên chiến trường và lệ thuộc vào Mĩ nhiều hơn. Mĩ ngày càng 
can thiệp sâu hơn vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. 
 b. Quân ta tiến công địch ở biên giới phía Bắc: 
 + Âm mưu của Pháp: Thực hiện “Kế hoạch Rơ-ve” nhằm khóa chặt biên giới Việt - 
Trung, thiết lập “Hành lang Đông - Tây”, chuẩn bị tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc lần thứ hai. 
 + Chủ trương của ta: Tháng 6 - 1950, Trung ương Đảng và Chính phủ quyết định mở 
chiến dịch Biên giới thu - đông 1950, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên 
giới, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc. 
 + Diễn biến: 
 - Quân ta tiêu diệt Đông Khê (18 - 9 - 1950) uy hiếp Thất Khê; Cao Bằng bị cô lập; hệ 
thống phòng ngự của địch trên Đường số 4 bị lung lay. 
 - Pháp được lệnh rút khỏi Cao Bằng theo Đường số 4, đồng thời lực lượng của chúng ở 
Thất Khê được lệnh đánh lên Thất Khê để đón cánh quân từ Cao Bằng xuống. 
 - Quân ta mai phục, chặn đánh địch trên Đường số 4 làm cho hai cánh quân của chúng 
không gặp được nhau. Đến ngày 22 - 10 - 1950, quân Pháp phải rút chạy khỏi Đường số 4. 
 + Kết quả, ý nghĩa: 
 - Chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi, ta đã giải phóng được tuyến biên giới Việt - 
Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập (Lạng Sơn) với 35 vạn dân, thế bao vây cả trong và ngoài căn 
cứ Việt Bắc của địch bị phá vỡ. Kế hoạch Rơ-ve của địch bị phá sản. 
 - Chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi đã đưa cuộc kháng chiến của ta chuyển sang giai đoạn 
mới. 
 2. Âm mưu đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp. 
 + Sau thất bại trong chiến dịch Biên giới, thực dân Pháp thực hiện âm mưu giành lại quyền 
chủ động chiến lược đã mất. Mĩ tăng cường viện trợ cho Pháp để đẩy mạnh chiến tranh ở Đông 
Dương, từng bước thay chân Pháp. 
 + Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi (12 - 1950), gấp rút xây dựng lực lượng, bình định 
vùng tạm chiếm,... 
 3. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2 - 1951). 
 + Đại hội đại biểu lần thứ II (2 - 1951) họp tại Chiêm Hóa (Tuyên Quang). 1. Kế hoạch Na-va của Pháp - Mĩ. 
 + Ngày 7 - 5 - 1953, tướng Na-va được cử sang làm Tổng Chỉ huy quân đội Pháp ở 
Đông Dương và vạch ra kế hoạch quân sự Na-va (gồm hai bước). 
 - Bước một: thu - đông 1953 và xuân 1954, giữ vững thế phòng ngự chiến lược ở 
miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược ở miền Trung và Nam Đông Dương. 
 - Bước hai: từ thu - đông 1954, thực hiện tiến công chiến lược ở miền Bắc, giành 
thắng lợi quân sự quyết định, kết thúc chiến tranh. 
 + Thực hiện kế hoạch Na-va, Pháp xin tăng thêm viện trợ Mĩ, tăng thêm quân ở 
Đông Dương, tập trung quân ở đồng bằng Bắc Bộ gồm 44 tiểu đoàn... 
 2. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên 
Phủ. 
 a. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954. 
 + Tháng 9 - 1953, Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp, đề ra phương hướng 
chiến lược của ta là: tập trung lực lượng mở các cuộc tiến công vào những hướng quan 
trọng về chiến lược mà lực lượng địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực 
địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với 
ta. 
 + Thực hiện phương hướng chiến lược trên, tháng 12 - 1953, bộ đội ta tiến công vào 
giải phóng tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ), Pháp buộc phải điều quân tăng cường cho 
Điện Biên Phủ, biến nơi đây thành điểm tập trung quân thứ hai của chúng. 
 + Đầu tháng 12 - 1953, Liên quân Lào - Việt mở cuộc tiến công Trung Lào, giải phóng 
Thà Khẹt, buộc địch phải tăng cường lực lượng cho Xê-nô, biến nơi đây thành điểm tập 
trung binh lực thứ ba của Pháp. 
 + Tháng 1 - 1954, Liên quân Lào - Việt tiếp tục tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng 
toàn tỉnh Phong Xa-lì, buộc Pháp phải tăng quân cho Luông Pha-bang, biến nơi đây thành 
điểm tập trung quân thứ tư của Pháp. 
 + Tháng 2 - 1954, quân ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plâycu, địch phải tăng 
cường lực lượng và biến Plâycu thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp. 
 b.Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954). - Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc Tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7 
- 1956. 
 + Ý nghĩa: Với Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm 
lược của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ ở Đông Dương. Đây là văn bản mang tính pháp lí 
quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của các nước Đông Dương, buộc Pháp phải rút 
hết quân về nước; miền Bắc được hoàn toàn giải phóng. 
 4. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 
1954). 
 + Ý nghĩa lịch sử: 
 - Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trên đất nước 
ta trong gần một thế kỉ. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách 
mạng XHCN, tạo điều kiện để giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. 
 - Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, 
góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế 
giới. 
 + Nguyên nhân thắng lợi: 
 - Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo,... 
 - Có chính quyền dân chủ nhân dân, có lực lượng vũ trang với ba thứ quân không ngừng 
được mở rộng, có hậu phương vững chắc. 
 - Tình đoàn kết, liên minh chiến đấu Việt - Miên - Lào; sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên 
Xô và các nước XHCN cùng các lực lượng tiến bộ khác. 
 Chủ đề 6. 
 VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 
 I. Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh chống ĐQ Mĩ và CQ Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 
1965). 
 1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương. + Trong những năm 1957 - 1959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp cách 
mạng miền Nam; ra sắc lệnh “đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật”, thực hiện “đạo luật 10 
- 59” công khai chém giết những người vô tội khắp miền Nam... 
 + Hội nghị Trung ương lần thứ 15 của Đảng (đầu năm 1959) đã xác định con đường 
cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, kết 
hợp lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang. 
 + Dưới ánh sáng nghị quyết của Đảng, phong trào nổi dậy của quần chúng lúc đầu 
còn lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh - Bình Định, Trà Bồng - Quảng Ngãi,... sau đã lan rộng ra khắp 
miền Nam, trở thành cao trào cách mạng với cuộc “Đồng khởi”, tiêu biểu nhất là ở Bến 
Tre. 
 + Ngày 17 - 1 - 1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh 
chóng lan ra toàn tỉnh, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch ở thôn, xã. 
 + “Đồng khởi” như nước vỡ bờ nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và 
một số nơi ở Trung Trung Bộ. 
 + Ý nghĩa: 
 - Phong trào đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới, làm lung lay 
chính quyền Ngô Đình Diệm, tạo ra một bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt 
Nam; chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. 
 - Tạo điều kiện đưa đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam 
(ngày 20 - 12 - 1960). 
 4. Miền Bắc bước đầu xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH (1961 - 
1965). 
 a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 - 1960). 
 + Hoàn cảnh: Miền Bắc giành được những thắng lợi quan trọng trong thực hiện nhiệm 
vụ cải tạo và phát triển kinh tế. Ở miền Nam, cách mạng có bước nhảy vọt với phong trào 
“Đồng khởi”. 
 + Nội dung Đại hội: Tháng 9 - 1960, Đại hội Đảng Lao động Việt Nam được tổ 
chức: + Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” - một chiến lược chiến tranh xâm lược thực 
dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai, do “cố vấn” Mĩ chỉ huy cùng với 
vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ. 
 + Được sự hỗ trợ của Mĩ, quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực 
lượng cách mạng, tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”, nhằm tách dân khỏi cách mạng, tiến tới 
bình định miền Nam. 
 + Mĩ và chính quyền Sài Gòn còn tiến hành hoạt động phá hoại miền Bắc, phong 
tỏa biên giới nhằm ngăn chặn mọi sự chi viện cho miền Nam. 
 b. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ. 
 + Trên mặt trận chống phá “bình định”, ta và địch đấu tranh giằng co giữa lập và phá “ấp chiến 
lược”. 
 + Trên mặt trận quân sự, quân và dân ta giành thắng lợi vang dội ở Ấp Bắc (Mĩ 
Tho) ngày 2 - 1 - 1963. Thắng lợi này khẳng định ta có khả năng đánh bại chiến lược 
“Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, làm dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập 
công”. 
 + Các cuộc đấu tranh chính trị của tăng ni, Phật tử, của quần chúng nhân dân,... đã 
khiến cho Mĩ phải làm cuộc đảo chính lật đổ chính quyền của anh em Diệm - Nhu (1 - 11 - 
1963). 
 + Với các chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên 
Hòa),... trong đông - xuân 1964 - 1965 trên khắp miền Nam đã làm phá sản chiến lược 
“Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ. 
 II. Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ cứu nước (1965 - 1973). 
 1. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 - 1968). 
 a. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam. 
 + Sau khi chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị thất bại, Mĩ chuyển sang chiến lược 
“Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968). Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” được tiến hành bằng 
quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất là gần 1,5 triệu quân. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_on_tap_theo_chu_de_lich_su_lop_9_chu_de_56.pdf