Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập khởi ngữ và các thành phần biệt lập - Trường THCS Nguyễn Hiền, Quận 7

doc 4 Trang tailieuthcs 84
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập khởi ngữ và các thành phần biệt lập - Trường THCS Nguyễn Hiền, Quận 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập khởi ngữ và các thành phần biệt lập - Trường THCS Nguyễn Hiền, Quận 7

Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập khởi ngữ và các thành phần biệt lập - Trường THCS Nguyễn Hiền, Quận 7
 ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 7 BÀI TẬP NGỮ VĂN KHỐI 9 
 TRƯỜNG THCS NGUYỄN HIỀN TUẦN 22
 TỔ NGỮ VĂN (1 6/2/2021)
 ÔN TẬP KHỞI NGỮ VÀ CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
 A. KIẾN THỨC:
 I. KHỞI NGỮ:
– Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói 
đến trong câu. Khởi ngữ còn được gọi là đề ngữ hay thành phần khởi ý.
– Trước khởi ngữ có thể thêm những quan hệ từ như về, còn, đối với,..
VD: – Hiểu, tôi cũng hiểu rồi.
– Bộ phim này, tôi xem nó rồi.
 II. CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP:
1. Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối 
với sự việc được nói đến trong câu.
* Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến, như:
- chắc chắn, chắc hẳn, chắc là,... ( chỉ độ in cậy cao).
- hình như, dường như, hầu như, có vẻ như,.... (chỉ độ tin cậy thấp)
VD: Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ vừa lắc đầu cười. Có lẽ vì khổ tâm đến 
nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.
2. Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, 
buồn, mừng, giận,...).
VD: Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
3. Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
VD: 
- Bác ơi, cho cháu hỏi chợ Đông Ba ở đâu?
- Vâng, mời bác và cô lên chơi.
4. Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung 
chính của câu. Thành phần phụ chú thường đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai 
dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một đấu phẩy. 
Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
 1 d. Kẹo đây, con lấy mà chia cho em.
Bài tập 4: Tìm các thành phần khởi ngữ, thành phần tình thái, thành phần cảm 
thán, thành phần gọi – đáp, thành phần phụ chú trong các trường hợp sau:
a) Anh con trai, rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã 
cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy. (Nguyễn Thành Long)
b) Ơi con chim chiền chiện
 Hót chi mà vang trời.
 (Thanh Hải)
c) Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào. (Kim Lân)
d) Chết nỗi, hai ông bị chúng nó đuổi phải không? (Nguyễn Huy Tưởng)
e) – Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ)
g) Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh có người không cầm được nước mắt, còn 
tôi, tôi bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm gì ấy trái tim tôi. (Nguyễn 
Quang Sáng)
h) Thì ra anh ta mới lên nhận việc, sống một mình trên đỉnh núi, bốn bê chỉ cây 
cỏ và mây mù lạnh lẽo, chưa quen, thèm người quá, anh ta kiếm kê dừng xe lại 
để gặp chúng tôi, nhìn trông và nói chuyện một lát.(Nguyễn Thành Long) 
Bài tập 5. Chuyển các câu sau thành câu có thành phần khởi ngữ:
 a) Tôi không đi chơi được.
 b) Không bao giờ ta đọc qua một lần một bài thơ hay mà rời ngay xuống 
 được.
 c) Con không bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.
Bài tập 6: Tìm thành phần gọi – đáp trong bài ca dao sau và cho biết lời gọi – 
đáp đó hướng đến ai.
 Cày đồng đang buổi ban trưa,
 Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
 Ai ơi bưng bát cơm đầy,
 Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
 3

File đính kèm:

  • docon_tap_ngu_van_lop_9_on_tap_khoi_ngu_va_cac_thanh_phan_biet.doc