Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Nguyễn Huệ

doc 27 Trang tailieuthcs 59
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Nguyễn Huệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Nguyễn Huệ

Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Nguyễn Huệ
 Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 1
 ÔN TẬP NGỮ VĂN 8
 Học kỳ 2 - Năm học 2019 – 2020
 PHẦN VĂN BẢN
 NHỚ RỪNG
1. Tác giả :
➢ Thế Lữ (1907-1989), tên thật Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh. 
 Nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới (1932-1945).
➢ Tác phẩm tiêu biểu : Mấy vần thơ, Vàng và máu . . .
2. Văn bản : thể thơ 8 chữ.
3. Nội dung ý nghĩa :
➢ Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi 
 chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh 
 liệt.
➢ Khơi gợi lòng yêu nước thầm kín.
4. Nghệ thuật :
➢ Tràn đầy cảm hứng lãng mạn, giàu hình ảnh, ngôn ngữ, nhạc điệu 
 phong phú.
 QUÊ HƯƠNG
1. Tác giả :
➢ Tế Hanh (1921) tên thật Trần Tế Hanh quê ở Quảng Ngãi.
➢ Tham gia phong trào Thơ mới ở chặng cuối.
➢ Tác phẩm : Hoa niên, Gửi miền Bắc . . .
2. Văn bản : 
➢ Thơ 8 chữ, trích trong tập Nghẹn ngào, sau in lại trong Hoa niên.
3. Nội dung ý nghĩa :
➢ Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển với hình 
 ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của dân chài và sinh hoạt lao động làng 
 chài.
➢ Tình yêu quê hương trong sáng, tha thiết.
4. Nghệ thuật :
➢ Bút pháp bình dị mà gợi cảm.
➢ Sáng tạo hình ảnh thơ đẹp, bay bổng, lãng mạn.
 KHI CON TU HÚ
1. Tác giả : Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 3
➢ Lời thơ giản dị mà hàm súc.
 ĐI ĐƯỜNG
1. Tác giả : Hồ Chí Minh.
2. Văn bản : 
➢ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, trích trong “Nhật ký trong tù”.
3. Nội dung ý nghĩa :
➢ Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời : vượt qua gian lao 
 chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
4. Nghệ thuật :
➢ Lời thơ giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc.
 CHIẾU DỜI ĐÔ
1. Tác giả :
➢ Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ, người tỉnh Bắc Ninh.
➢ Là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, lập được nhiều chiến 
 công nên được tôn lên làm vua.
2. Văn bản : 
➢ Thể Chiếu (thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho thần 
 dân).
3. Nội dung ý nghĩa :
➢ Khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất.
➢ Phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn 
 mạnh.
4. Nghệ thuật :
➢ Lập luận chặt chẽ, kết hợp hài hòa giữa lí và tình.
 HỊCH TƯỚNG SĨ
1. Tác giả :
➢ Trần Quốc Tuấn (1231-1300), tước Hưng Đạo Vương, danh tướng 
 kiệt xuất của dân tộc.
➢ Từng làm Tiết chế thống lĩnh đánh tan hai lần quân Mông – 
 Nguyên xâm lược.
2. Văn bản : 
➢ Thể hịch (thể văn nghị luận, được vua chúa, tướng lĩnh dùng để kêu 
 gọi đấu tranh, thường viết theo thể văn biền ngẫu). Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 5
➢ Mục đích của việc học không phải để cầu danh lợi mà để làm người 
 có đạo đức, có tri thức, góp phần hưng thịnh đất nước.
➢ Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm 
 cho gọn, học đi đôi với hạnh.
4. Nghệ thuật :
➢ Lập luận chặt chẽ.
 THUẾ MÁU
1. Tác giả : Nguyễn Ai Quốc.
2. Văn bản : 
➢ Trích chương 1 “Bản án chế độ thực dân Pháp”.
3. Nội dung ý nghĩa :
➢ Để phục vụ cho lợi ích của mình trong các cuộc chiến tranh tàn 
 khốc, chính quyền thực dân đã biến người dân nghèo khổ ở các xứ 
 thuộc địa thành vật hi sinh.
4. Nghệ thuật :
➢ Ngòi bút lập luận sắc bén, giọng trào phúng sâu cay.
 ĐI BỘ NGAO DU
1. Tác giả :
➢ Ru-xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt động xã hội 
 Pháp.
➢ Tác phẩm : Ê-min hay Về giáo dục, Giuy-Li.
2. Văn bản : 
➢ Trích quyển V tác phẩm Ê-min hay Về giáo dục.
3. Nội dung ý nghĩa :
➢ Lợi ích của đi bộ ngao du.
➢ Qua đó thể hiện rõ Ru-xô là một con người giản dị, quý trọng tự 
 do, yêu thiên nhiên.
4. Nghệ thuât :
➢ Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, sinh động.
 ÔNG GIUỐC – ĐANH MẶC LỄ PHỤC
1. Tác giả :
➢ Mô-li-e (1622-1673) là diễn viên, nhà soạn kịch nổi tiếng của Pháp.
➢ Tác phẩm : Lão hà tiện, Trưởng giả học làm sang . . .
2. Văn bản : Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 7
 Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng 
 khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu 
 chấm.
 CÂU CẢM THÁN
1. Khái niệm :
 Câu cảm thán là những câu có những từ cảm thán như : ôi, than ôi, 
 hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi ; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào, . . 
 .
 VD : Chao ôi, được đi học thật là hạnh phúc !
2. Chức năng :
 Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết); xuất 
 hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn 
 chương.
3. Hình thức kết thúc :
 Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
 CÂU TRẦN THUẬT
1. Khái niệm :
 Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi 
 vấn, cầu khiến, cảm thán.
 VD : Tôi đi học.
2. Chức năng :
 Dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả, . . .Ngoài ra, câu trần 
 thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc, . . .
3. Hình thức kết thúc :
 Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm nhưng đôi 
 khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
 Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.
 CÂU PHỦ ĐỊNH
1. Khái niệm :
 Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như : không, chẳng, 
 chả, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (cơ) . 
 . .
 VD : Tôi chưa đi học.
2. Chức năng : Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 9
Chú ý :
  Quan hệ đa dạng vai xã hội đa dạng nhiều chiều.
  Cần xác định đúng vai trong hội thoại để có cách nói phù hợp.
4. Lượt lời trong hội thoại :
 Mỗi lần có 1 người tham gia hội thoại nói được thì gọi là lượt lời.
 Trong giao tiếp cần :
  Tôn trọng lượt lời của người khác.
  Im lặng cũng là một cách biểu thị thái độ.
 LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU
1. Khái niệm :
 Trật tự từ là trình tự sắp xếp các từ trong chuỗi lời nói.
2. Lựa chọn trật tự từ :
 Có nhiều cách sắp xếp trật tự từ trong câu.
 Mỗi cách có hiệu quả diễn đạt riêng.
 Cần chọn trật tự từ thích hợp khi giao tiếp.
3. Một số hiệu quả của sự sắp xếp trật tự từ :
 a. Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc 
 điểm (như thứ bậc quan trọng, thứ tự trước sau, trình tự quan sát . . .)
 VD : Học sinh phải học rất nhiều môn : Văn, Toán, Anh, Lý, 
Hóa, Sinh, Sử, Địa, Công Dân.
 b. Nhấn mạnh hình ảnh đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
 VD : Có rất nhiều môn : Văn, Toán, Anh, Lý, Hóa, Sinh, Sử, 
Địa, Công Dân mà học sinh phải học. 
 c. Liên kết câu với những câu khác trong văn bản.
 VD : Học sinh có rất nhiều môn phải học. Nào là Văn, Toán, 
Anh. Nào là Lý, Hóa, Sinh. Nào là Sử, Địa, Công Dân . . .
 d. Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói.
 TẬP LÀM VĂN
Thuyết minh
 Thuyết minh Tự sự
- Không có (cốt truyện, nhân vật, - Có cốt truyện, nhân vật, sự việc 
sự việc) diễn biến
- Giới thiệu đối tượng giúp cho Miêu tả Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 11
 danh lam TM một danh lam thắng cảnh lí -Vị trí địa -Lịch sửthành hình dựng -Cấu trúc xây góc cạnh trong -Tả một tổng thể -Đặc điểm Nhận xét của nhiều người
 TM một đồ dùng -Cấu tạo -Tác dụng -Cách sử dụng -Cách bảo quản Vai trò trong đời sống
 Dàn bài MB TB KB
Nghị luận
 Luận đề
 (vấn đề)
 Luận điểm 1 Luận điểm 2 Luận điểm 3
 - Luận cứ - Luận cứ - Luận cứ
 - Lí lẽ, dẫn - Lí lẽ, dẫn - Lí lẽ, dẫn 
 chứng chứng chứng
Cách trình bày nội dung trong đoạn văn
 1) Cách viết diễn dịch
 (1) câu chủ đề
 (2) (3) (4) (5) Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 13
Mở bài :
  Lịch sử 4000 năm của dân tộc VN luôn gắn liền với tên tuổi 
 những người anh hùng dân tộc.
  Bên cạnh đế quốc phương Bắc hùng mạnh, hào kiệt đời nào ta 
 cũng có.
  Đọc “Chiếu dời đô” và “Hịch tướng sĩ” nhân cách sáng ngời 
 và hành động vì dân vì nước của tác giả. Ta thấy vai trò của người 
 lãnh đạo anh minh có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Thân bài :
1) Việc dời đô thể hiện điều gì ở Lí Công Uẩn ?
 ✓ “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn là sự bày tỏ ý định dời đô từ Hoa 
 Lư ra thành Đại La khi ông mới lên làm hoàng đế (năm Thuận Thiên 
 thứ nhất) – một triều đại có ý nghĩa đưa văn hiến nước nhà lên cao.
 ✓ Thủ đô là trung tâm của đất nước. Nhìn vào thủ đô là nhìn vào sự 
 thịnh suy của một dân tộc việc dời đô là một vấn đề quyết định 
 tương lai của đất nước.
 ✓ Các nước (dân tộc) đều có cuộc dời đô – thử thách của dân tộc 
 phải là một quyết định của những đầu óc ưu tú nhất thời đại.
 Không có ý chí quyết tâm, không có tầm nhìn tương lai thì Lí Công 
 Uẩn không nói chuyện dời đô vấn đề đụng chạm tới bao quyền lợi 
 của các gia tộc, tập đoàn người.
 2) “Chiếu dời đô” thể hiện trí tuệ anh minh, lòng nhân tuyệt vời của 
 Lí Công Uẩn
 ✓ “Chiếu dời đô” là biểu hiện xu thế tất yếu của lịch sử, Lí Công Uẩn 
 hiểu dược khát vọng của nhân dân, khát vọng lịch sử.
 ✓ Muốn bảo vệ đất nước thì non sông, nhân tâm phải thu về một mối 
 phải có ý chí tự cường để xây dựng nước Đại Việt vững mạnh 
 việc đầu tiên là phải tìm nơi “trung tâm của trời đất” một nơi có thế 
 “rồng cuộn hổ ngồi” nhà vua đã tâm đắc nói tơi nơi “địa thế rộng 
 mà bằng, đất đai cao mà thóang” vị vua anh minh, tìm chốn lập đô 
 vì dân
 ✓ Nhà vua đánh giá kinh đô Thăng Long “ là thắng địa  là nơi 
 kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”
 Giọng nói đầy nhân từ, tấm lòng lo cho dân cho nước.
 3) Trần Quốc Tuấn, tác giả “Hịch tướng sĩ” – nhà quân sự kiệt xuất:
 ✓ Là người đã bẻ gãy ý đồ xâm lược của đế quốc Nguyên-Mông Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 15
 c) Phạm vi tư liệu:
 - Văn bản Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp.
 - Thực tế cuộc sống 
 2. Dàn bài:
Mở bài :
  Nguyễn Thiếp là một nhà văn hóa, chính trị nổi tiếng thời phong 
 kiến. Ông từng làm quan dưới triều Lê, sau đó từ quan về dạy học. 
 Quang Trung mấy lần viết thư mời ông cộng tác với thái độ chân tình 
 nên Nguyễn Thiếp ra giúp Tây Sơn.
  Tháng 8 – 1791, ông trình lên vua Quang Trung bản tấu bàn về ba 
 vấn đề quân đức, dân tâm và học pháp. Đặc biệt, trong đó ông đề cao 
 “học đi đôi với hành” và “theo điều học mà làm”.
Thân bài :
 1) Chúng ta cần biết học là gì? Hành là gi?
  Học lànghiên cứu , tiếp thu tri thức của lòai người giúp con 
 người mở mang đầu óc, tư duy phát triển.
  Ta có thể học trong sách vở, học ở trường, học ngay trong cuộc 
 sống
  Hành : là thực hành, là làm việc, vận dụng lí thuyết đã học vào 
 công việc, phục vụ cuộc sống
 2) Quan hệ giữa học và hành?
  Chúng có mối quan hệ mật thiết Nguyễn Thiếp đã nêu lên 
 phương châm “theo điều học mà làm” học phải có hành học mà 
 không hành thì vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy
  Vì sao Nguyễn Thiếp nói như vậy?
 ✓ Nếu chỉ học lí thuyết mà không biết thực hành chỉ là kiến thức lí 
 thuyết suông. Mục đích cuối cùng của học chính là để hành. Học để 
 đem ra ứng dụng trong đời sống.
 ✓ Ngược lại nếu hành mà không có chỉ đạo của lí thuyết thì ứng dụng 
 vào thực tiễn không tránh khỏi mò mẫm, lúng túng Học không trôi 
 chảy.
 ✓ “Học và hành phải đi đôi”, biết “theo điều học mà làm” là thiết 
 thực bổ ích lí thuyết được khắc sâu lí thuyết được thực hành soi 
 sáng dễ thuộc dễ nhớ
 Học đi đôi với hành hướng học sinh, sinh viên biết tìm tòi nghiên cứu 
 phát minh. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 17
  Nguyễn Khuyến trong bài thơ “Khuyên học” có viết :
 Vàng mua chớ để vàng hay hết
 Chữ bán dư ăn hãy còn
  “Chữ” hiểu rộng ra là nguồn kiến thức. Kiến thức có trong tay còn 
 quý hơn vàng trong túi
  Từ xưa, con người luôn học hỏi, rèn luyện để có kiến thức, hiểu 
 biết
  Trích câu nói
Thân bài :
1) Sách là nguồn kiến thức (Sâch là gì? Kiến thức là gì, tại sao nó lại 
là”nguồn kiến thức”)
  Sách là phương tiện giao tiếp, là bài học kinh nghiệm cho các thế 
 hệ tiếp theo.
  Sách đúc kết kinh nghiệm của cha ông giúp ta mở rộng tầm hiểu 
 biết, là kho tàng tri thức của nhân loại.
  Sách cung cấp cho ta bao điều kỳ thú bổ ích :
 ✓ Sách thiên văn cho ta biết về vũ trụ bao la, từ trái đất ta có thể chu 
 du khắp thái dương hệ, lên mặt trăng, đến sao hỏẵ
 ✓ Sách lịch sử đưa ta trở về quá khứ, tìm hiểu những trận chiến ác 
 liệt, những mốc son chói lọi của dân tộc
 ✓ Sách tự nhiên cho ta biết thêm về sinh vật xung quanh từ loài nhỏ 
 bé như vi-rút đến loài to lớn như voi, từ loài ăn cỏ hiền lành đến loài 
 ăn thịt độc ác, từ loài sống trên cạn đến loài sống dưới nước.
 ✓ Sách địa lý dẫn ta đến Châu Âu, Châu Phi, Châu Mĩ, đến những 
 vùng rừng rậm núi cao hay những hoang mạc khô cằn, đưa ta đi tham 
 quan bao danh lam thắng cảnh.
  Sách bối dưỡng cho ta tư tưởng tình cảm tốt đẹp làm cho đời sống 
 tinh thần của con người phong phú, hoàn thiện
 ✓ Yêu thương cảm thông chia sẽ với người bất hạnh.
 ✓ Biết yêu cái đẹp trong cuộc sống
  Sách là kho tàng tri thức của nhân loại cung cấp cho con người. 
 Sách chính là kho báu vô cùng quý giá
 2) Chỉ có kiến thức mới là con đường sống
  Loài người tiến bộ, xã hội phát triển, ta làm bất cứ việc gì cũng 
 phải có tri thức.
  Không có tri thức một người không thể tồn tại trong xã hội Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 19
c) Phạm vi tư liệu: 
- Thực tế cuộc sống.
-Những tấm gương sáng về học tập.
2. Dàn bài: 
Mở bài :
  Gần 100 năm chống Pháp, hơn 20 năm chống Mĩ tuổi trẻ dồn 
 công sức cho sự nghiệp giành độc lập tự do Việc học : thiếu chu 
 đáo.
  Đất nước thanh bình : điều kiện tốt Nhân . . .
  Hiểu . . .
Thân bài :
 1) Giải nghĩa :
  “Đất nước tươi đẹp” : giàu đẹp về tài nguyên về sản vật, của cải 
 vật chất, tinh thần kinh tế phát triển. Danh lam thắng cảnh, di tích 
 văn hóa lâu đời, xã hội văn minh lịch sử tiến bộ về tri thức nhận 
 thức.
  “Bước tới đài vinh quang” : vẻ vang, tương lai tươi sáng danh 
 tiếng như các dân tộc tiến tiến khác.
  “sánh vai các cường quốc năm châu” : mục đích, theo kịp các 
 cường quốc (bình đẳng) : giàu mạnh toàn diện.
  “nhờ phần lớn công học tập” : nhấn mạnh điều kiện để đạt mục 
 đích. Muốn có như mong ước việc học của học sinh : yếu tố quan 
 trọng. Học tập tốt lập công trên chiến trường diệt giặc dốt có tri 
 thức sâu sắc, sáng tạo, ứng dụng thực tế.
 chính người chủ tương lai của đất nước đang ngồi trên ghế nhà 
trường có điều kiện làm nước mạnh, dân giàu thành cường quốc.
 2) Vì sao việc của học sinh liên quan tương lai đất nước ?
  Vì thế hệ trước bỏ công cho độc lập thiếu điều kiện học tốt. 
 Thế hệ nay có điều kiện môi trường phấn đấu tốt.
  Vì chỉ có nền khoa học hiện đại mà qua học tập đưa đất nước 
 nghèo giàu. Chỉ có khoa học kỹ thuật từ việc học có lực lượng 
 lao động trí thức tạo sự nghiệp lớn.
  Vì ngoài công nhân , nông dân . . ., còn có . . . (lực lượng đông 
 đảo) đài vinh quang. Nếu thanh thiếu niên không cố lực lượng 
 thiếu minh mẫn không đủ khả năng đưa đất nước đi lên. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 21
  Cần làm sáng tỏ vấn đề để rút bài học nhân sinh.
Thân bài :
 Giải nghĩa “thương người” , “thương thân”. So sánh ngang bằng.
 Luận điểm 1: văn học là tiếng nói xuất phát từ trái tim yêu cuộc 
sống. Phản ánh tình cảm chân thành đôn hậu.
 ✓ Luận cứ : từ xưa nay (VHDG VH các thời kỳ phong kiến, 
 hiện đại . . .)
 ✓ Dẫn chứng 1 :
 ▪ Tục ngữ : “Lá lành . . .”
 ▪ Ca dao : “Bầu ơi . . .”, “Nhiễu điều . . .”
 ✓ Dẫn chứng 2: Văn học viết “Đau đớn thay . . .”
 ✓ Dẫn chứng 3: VH cách mạng “Nếu là con chim . . .”, “Có gì đẹp...” 
  Luận điểm 2 : Chúng ta phải làm gì để thể hiện tấm lòng “thương 
 người như thể thương thân”
 ✓ Luận cứ : chân tình quan tâm giúp đỡ là tiếp thêm sức mạnh, thêm 
 điều kiện để người bớt khó khăn, dễ phấn đấu.
 ✓ Dẫn chứng :
  Phong trào “giúp bạn vượt khó”
  Phong trào “xóa đói giảm nghèo”
  Phong trào “hiến máu nhân đạo”
 Luận điểm 3 : Phê phán nghiêm khắc thái độ thờ ơ, hành vi dửng 
dưng trước người gặp hoạn nạn.
 ✓ Dẫn chứng : tác phẩm “Sống chết mặc bay”, “Tắt đèn”
Kết bài :
  Nhận xét chung luận đề “Tấm lòng thương người như thể thương 
 thân”
  Rút bài học bản thân.
 Đề 3 trang 128 SGK
1. Phân tích đề : 
a) Nội dung trọng tâm :
- Tác hại vủa một tệ nạn xã hội cụ thể nào đó.Ví dụ : tệ cờ bạc, tệ ma 
túy, hoặc sử dụng văn hóa phẩm đồi trụy
-Thái độ và suy nghĩ của bản thân về tệ nạn xã hội đó.
b) các thao tác lập luận : giải thích, chứng minh, bình luận.
c) Phạm vi tư liệu : 
- Thực tế cuộc sống
- các bài viết về tệ nạn xã hội ấy` trên báo chí, SGK,,. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 23
4. Câu 4:
 Có hai con gà cùng một gà mẹ sinh ra và nuôi dưỡng. Khi lớn 
lên, đủ lông, đủ cánh trở thành hai con gà trống, chúng lại hay cãi vã 
nhau. Con nào cũng tự cho mình đẹp đẽ, oai phong hơn, có quyền làm 
Vua của nông trại.
 Một hôm, sau khi cãi nhau, chúng đánh nhau kịch liệt, định rằng 
hễ con nào thắng sẽ được làm Vua của nông trại. Sau cùng, dĩ nhiên 
một con thắng, một con bại.
 Con gà thắng trận vội nhảy lên hàng rào, vỗ cánh và cất tiếng 
gáy vang, ca tụng sự chiến thắng của mình. Chẳng ngờ tiếng gáy của 
con gà làm một con chim ưng khi bay ngang qua đấy chú ý đến. Thế là, 
con chim ưng xà xuống bắt con gà thắng trận mang đi mất. Trong khi 
đó con gà bại trận vẫn còn nằm thoi thóp thở.
 Hãy viết một đoạn văn ngắn từ( 10 đến 12 câu) trình bày suy 
nghĩ của bản thân em về nội dung trên.
5. Câu 5:
 Tình yêu thương, giúp đỡ, chia sẻ là những biểu hiện của “lòng 
nhân ái”. Hãy viết một đoạn văn ngắn từ( 10 đến 12 câu) trình bày suy 
nghĩ của em về “lòng nhân ái” giữa con người với con người trong cuộc 
sống.
6. Câu 6: Viết đoạn văn ngắn từ( 10 đến 12 câu) nêu suy nghĩ về tinh 
thần đoàn kết.
 Hiện nay, bên cạnh những người luôn hối hả, bận rộn với công 
việc, học tập, thì còn có không ít những người luôn lãng phí thời gian 
vào những việc không có ích như chơi game suốt đêm ngày, cờ bạc, tụ 
tập ăn chơi, Đó là điều không tốt cho hiện tại và tương lai sau này 
của mỗi người.
 Em hãy viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về câu: 
“Thời gian là vàng” Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 25
 11. Câu 10: Viết một đoạn văn từ 10 đến 12 câu nêu cảm nhận của em 
 về bức tranh mùa hè ở 6 câu thơ đầu bài thơ“ Khi con tu hú” của nhà 
 thơ Tố Hữu.
 12. Câu 10: Viết một đoạn văn từ 10 đến 12 câu nêu cảm nhận của em 
 về tâm trạng người tù ở 4 câu thơ cuối bài thơ“ Khi con tu hú” của nhà 
 thơ Tố Hữu.
 Đề Kiểm Tra HK 2( Năm học 2017-2018)
 Thời gian làm bài: 90 phút
 Câu 1: (2 điểm)
 Đọc kĩ phần trích sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới:
 “Ông bố có thói quen đọc báo. Sáng nào chở con gái đi học ông 
 cũng ghé sạp báo dọc đường để mua một tờ. Vì bận công việc nên số 
 báo hôm qua ông chưa kịp đọc. Ông dừng xe lại cạnh một quầy bán báo 
 bên đường để hỏi mua. Người bán báo bảo rằng còn, nhưng để ở nhà và 
 hứa sáng mai sẽ đem ra cho khách. Ông bố cũng hẹn sáng mai ghé lại. 
 Nhưng sau đó vì nóng lòng về tin thời sự trên số báo cũ ấy nên ông bố 
 đã mua ở một sạp báo khác. Sáng hôm sau, chở con đi học, ông dừng lại 
 hỏi mua tờ báo đã hẹn. Đứa con gái thấy thế thắc mắc:” Số báo đó đã 
 mua rồi mà bố?”. Ông bố bảo:" Không phải bố mua để đọc. Bố mua 
 để...”.
 ( Trích từ Internet).
a) Em hãy điền các từ còn thiếu để hoàn chỉnh câu cuối của đoạn văn. (1 
 điểm)
b) Tìm câu phủ định trong văn bản. Xác định kiểu câu phủ định vừa tìm 
 được.(1 điểm)
 Câu 2: (3 điểm)
 Viết một đoạn văn nghị luận xã hội ( khoảng 1 trang giấy thi) 
 nêu suy nghĩ của em về lòng dũng cảm. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 8 – HK2 / 2019 - 2020 trang 27
 Sống có trách nhiệm với bản thân là điều cần thiết đối với 
thanh thiếu niên hiện nay. Hãy viết đoạn văn (từ 10 đến 12 câu) trình 
bày suy nghĩ về tinh thần trách nhiệm của bản thân em trong học tập và 
trong gia đình .
Câu 3(4,0 điểm)
 Có ý kiến cho rằng: Bài thơ“Ngắm trăng” thể hiện tình yêu 
thiên nhiên mãnh liệt và phong thái ung dung, tinh thần lạc quan 
của Bác Hồ . Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên .
 “Trong tù không rượu cũng không hoa 
 Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ 
 Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ 
 Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”
 -------HẾT-------

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ky_2_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2019_2020.doc