Đề cương ôn tập Ngữ văn Khối 8 - Tuần 26
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ văn Khối 8 - Tuần 26", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Ngữ văn Khối 8 - Tuần 26
NỘI DUNG ÔN TẬP CHO HỌC SINH KHỐI 8 TUẦN 26 I.Nội dung học trong tuần Hịch tướng sĩ Dạy cả bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong Dạy cả bài văn nghị luận Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm Khuyến khích HS tự làm trong văn nghị luận Câu cầu khiến HDTH: 2 bài dạy Nhận biết đặc điểm hình thức, Câu cảm thán trong 1 tiết chức năng câu II.Link bài giảng Link bài giảng : Hịch tướng sĩ: https://www.youtube.com/watch?v=1RgjAWijkWM Link bài giảng : Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận :https://www.youtube.com/watch?v=hHzEnaIB-0I Link bài giảng Câu cảm thán: https://www.youtube.com/watch?v=8xni38FoZCA Link bài giảng Câu cầu khiến: https://www.youtube.com/watch?v=v9vH_l9CbRA Khi học bài và ôn tập, các em mở sách giáo khoa, truy cập link bài giảng, vừa nghe giảng vừa ghi bài vào trong tập bài học, GV sẽ kiểm tra các nội dung vào học khi vào học lại. III. Kiến thức trọng tâm cần nắm vững Văn bản Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn - HS hiểu sơ giản về thể hịch, hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài "Hịch tướng sĩ", tinh thần yêu nước của Trần Quốc Tuấn, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của người anh hùng dân tộc của quân và dân đời Trần. *Một số nét sơ lược về tác giả- tác phẩm-thể loại - Tác giả: Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhà Trần, Tên ông vang danh những trang sử Việt Nam trung đại. Ông góp công lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông (1285-1288). Ông là nhà lí luận quân sự với tác phẩm "Binh thư yếu lược" Được phong hiệu là Hưng Đạo đại vương. a. Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ → Nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ dưới quyền. b.Tội ác,sự ngang ngược của kẻ thù và nỗi lòng của tác giả: *Tội ác,sự ngang ngược của kẻ thù: Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ, giọng văn mỉa mai châm biếm. kẻ thù ngang ngược, khiêu khích được lột tả, diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ - vật hoá sự ngang ngược, vô lối, tham lam, vơ vét đồng thời thể hiện thái độ ⇒ tác giả là sự căm ghét, khinh bỉ kẻ thù và đau xót cho đất nước. * Nỗi lòng của tác giả: Thể hiện qua thái độ uất ức, căm tức: khi chưa trả được thù "căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù" - Sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước "Dẫu cho trăm thân phơinghìn xác gói trong da ngựavui lòng." Hình ảnh cụ thể, có phần khoa trương phóng đại để cực tả niềm uất hận trào dâng trong lòng đồng thời có súc thuyết phục, khơi gợi sự đồng cảm người nghe, ⇒ người đọc. Đó là hình ảnh người anh hùng yêu nước, đau xót trước vận nước lâm nguy và có lòng căm thù giặc sâu sắc. Mối quan hệ giữa chủ và tướng, phê phán biểu hiện sai trái : a2.)Mối ân tình giữa chủ và tướng: - Kết cấu câu : "Không có thì ta cho" lặp đi lặp lại nói về tình cảm gắn bó, thương yêu sâu nặng cả về vật chất và tinh thần.Nhắc nhở tướng sĩ nhớ ân nghĩa của chủ mà báo đền, thể hiện mối quan hệ cùng cảnh ngộ, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục. b. Phê phán thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ: - Chủ nhụckhông biết lo, - Nước nhụckhông biết thẹn, - hầu giặc ... không biết tức Nghe nhạc thái thường để đãi yến nguỵ sứkhông biết căm. Trần Quốc Tuấn coi trọng danh dự & có trách nhiệm với đất nước, khinh ghét thói cầu an hưởng lạc căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng H/ảnh gười ⇒ anh hùng yêu nước, đau xót trước cảnh tình đất nước và căm thù giặc sâu sắc. Tiếng Việt: Câu cầu khiến * Hình thức của câu cầu khiến: + Có các từ ngữ cầu khiến hãy, đừng , chớ, nên, phải .. +Kết thúc câu bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm. *Chức năng chính: Dùng để yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, ra lệnh, .tùy theo ngữ cảnh. Tiếng Việt: Câu cảm thán *Đặc điểm hình thức và chức năng - Câu cảm thán có từ cảm thán: Than ôi, hỡi ơi, chao ôi... , kết thúc bằng dấu (!) - Không dùng câu cảm thán trong văn bản điều hành (hành chính). - Câu cảm thán xuất hiện chủ yếu trong lời nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương. -Chức năng chính: Bộc lộ cảm xúc. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận Văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” * Nhận xét: -Từ ngữ biểu cảm mãnh liệt: Hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, quan tâm, không, thà, chứ nhất định không chịu phải đứng lên, hễ là ai có, ai cũng phải -Câu cảm thán +Hỡi đồng bào và chiến sĩ toàn quốc! +Hỡi đồng bào ,chúng ta phải đứng lên! +Hỡi anh em binh sĩ...! +Thắng lợi nhất định về dân tộc ta! c) Tìm trong văn bản trên ít nhất 1 câu cảm thán. Câu 2: So sánh sự giống và khác nhau giữa hai thể văn “chiếu” và “hịch” qua hai văn bản “Chiếu dời đô” và “Hịch tướng sĩ” mà em đã được học. Câu 3: (Tập làm văn) Chứng minh rằng , trong bài Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện được lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. GỢI Ý LÀM BÀI TẬP LÀM VĂN I.MỞ BÀI -Giới thiệu sơ lược và tác giả, tác phẩm. - GIới thiệu vấn đề cần chứng minh (luận đề) II. THÂN BÀI Hs trình bày thân bài tách thành nhiều đoạn, làm rõ trọng tâm luận đề thành 3 luận điểm theo gợi ý sau: Luận điểm 1: Vì lòng yêu nước, Trần Quốc Tuấn dám tố cáo tội ác của giặc, vạch rõ những hành động sai trái của các tướng sĩ. HS đưa dẫn chứng lấy từ trong bài Hịch tướng sĩ để làm rõ luận điểm, phân tích vấn đề theo từng ý nhỏ của luận điểm đồng thời dựa trên những hiểu biết về lịch sử, về cuộc chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên để nêu suy nghĩ, cảm xúc ; khuyến khích lồng ghép các yếu tố biểu cảm để tăng sức thuyết phục. Luận điểm 2: Vì lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, Trần Quốc Tuấn bày tỏ nỗi căm phẫn tột độ trước bọn giặc đồng thời bày tỏ nỗi lòng của ông trước cảnh nước mất nhà tan, nhận định tình hình hiện tại của đất nước. -Phân tích theo hướng dẫn ở luận điểm 1 Luận điểm 3: Vì lòng yêu nước, ông vạch rõ ranh giới với kẻ thù, khuyên nhủ, khích lệ các tướng sĩ quyết chiến quyết thắng với bọn giặc. -Phân tích theo hướng dẫn ở luận điểm 1
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_ngu_van_khoi_8_tuan_26.pdf