Giáo án giảm tải Ngữ văn 8 - Tuần 24 đến 26 - Trường THCS Hà Huy Tập

pdf 8 Trang tailieuthcs 109
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án giảm tải Ngữ văn 8 - Tuần 24 đến 26 - Trường THCS Hà Huy Tập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án giảm tải Ngữ văn 8 - Tuần 24 đến 26 - Trường THCS Hà Huy Tập

Giáo án giảm tải Ngữ văn 8 - Tuần 24 đến 26 - Trường THCS Hà Huy Tập
 TRƯỜNG THCS HÀ HUY TẬP
MÔN NGỮ VĂN 8 - THEO CHƯƠNG TRÌNH GIẢM TẢI
 ( CÁC EM HỌC SINH CHÚ Ý GHI CHÉP VÀ ĐÁNH DẤU VÀO
 BÀI HỌC ĐÃ CHÉP NHÉ ! )
NỘI DUNG ÔN TẬP TUẦN 24 – 25:
A/ VĂN BẢN: Xem lại các bài đã học:
 Tiết 91 – 92: CHIẾU DỜI ĐÔ – Lí Công Uẩn
1. Đọc lại văn bản: Chiếu dời đô ( SGK/48,49 ).
2. Nắm được : Tên văn bản, tác giả, hoàn cảnh sáng tác, thể loại, phương thức biểu đạt .
3. Học ghi nhớ: SGK/51.
4. Xem lại phần: “ Đọc – hiểu văn bản ” đã chép.
a. Mục đích của việc dời đô.
b. Ca ngợi địa thế thành Đại La.
c. Kết luận của nhà vua.
 Tiết 94 - 95: HỊCH TƯỚNG SĨ – Trần Quốc Tuấn
1. Đọc lại văn bản: Hịch tướng sĩ ( SGK/55-58 ).
2. Nắm được :Tên văn bản, tác giả, hoàn cảnh sáng tác, thể loại, phương thức biểu đạt.
3. Học ghi nhớ: SGK/61.
4. Xem lại phần: “ Đọc- hiểu văn bản ” đã chép.
a. Nêu gương sử sách.
b. Tội ác của kẻ thù và lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn:
- Tội ác của kẻ thù.
- Lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn.
c. Phân tích tình hình, thái độ - việc làm đúng sai của tướng sĩ:
- Thái độ - hành động sai trái của tướng sĩ.
- Thái độ - hành động đúng, nên làm của tướng sĩ.
d. Kêu gọi tướng sĩ.
 Tiết 96 - 97: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA – Nguyễn Trãi
1.Đọc lại văn bản: Nước Đại Việt ta ( SGK/66-67 ).
2. Nắm được :Tên văn bản, tác giả, hoàn cảnh sáng tác, thể loại, phương thức biểu đạt.
3. Học ghi nhớ: SGK/69.
4. Xem lại phần: “ Đọc – hiểu văn bản ” đã chép.
a. Nguyên lý nhân nghĩa. A.PHẦN 1. HS ĐỌC VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀO TẬP BÀI SOẠN.
* Xem ghi nhớ SGK/62 và nắm khái niệm hành động nói.
* HS xem ví dụ 1 và 2: (SGK/62-63)
1. Trong đọan trích ở mục I, ngoài câu đã phân tích, mỗi câu còn lại trong lời nói của Lí
Thông điều nhằm một mục đích nhất định. Những mục đích ấy là gì?
2. Chỉ ra hành động nói trong đoạn trích sau và cho biết mục đích của mỗi hành động.
* HS xem ví dụ : (SGK/70)
1. Đánh số thứ thự trước mỗi câu trần thuật trong đoạn trích sau đây. Xác định mục đích
nói của những câu ấy bằng cách đánh dấu ( + ) vào ô thích hợp và đánh dấu ( - ) vào ô
không thích hợp theo bảng tổng hợp kết quả bên dưới.
2. Dựa theo cách tổng hợp kết quả ở bài tập trên, hãy lập bảng trình bày quan hệ giữa
các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật với những hành động nói mà em
đã biết. Cho ví dụ minh họa.
B. PHẦN 2. NỘI DUNG GHI BÀI
 (YÊU CẦU HỌC SINH GHI VÀO TẬP BÀI HỌC )
 TIẾT 98: HÀNH ĐỘNG NÓI VÀ HÀNH ĐỘNG NÓI (tt )
 I. Một số kiểu hành động nói thường gặp.
*Ví dụ : (SGK/62-63)
1. Trong đoạn trích ở mục I, mỗi câu trong lời của Lí Thông có một mục đích riêng:
Câu 1: trình bày.
Câu 2: đe doạ.
Câu 3: cầu khiến.
Câu 4: hứa hẹn.
2. - Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu ? → Hỏi.
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. →Thông báo.
- U nhất định bán con đấy ư ? U không cho con ở nhà nữa ư ? → Hỏi.
- Khốn nạn thân con thế này! Trời ơi! → Bộc lộ cảm xúc.
=> Các kiểu hành động nói có trong hai đoạn trích: Trình bày, hỏi, điều khiển, hứa
hẹn, bộc lộ cảm xúc.
*Ghi nhớ (SGK/62-63).
III. Cách thực hiện hành động nói
*Ví dụ : (SGK/70)
1. ? Có thể chia văn bản theo bố cục mấy phần. Ý chính của từng phần là gì?
? Mở đầu đoạn trích, Nguyễn Thiếp nêu mục đích chân chính của việc học bằng cách
nào. Tác dụng của cách nêu đó.
? Qua đó, ông khẳng định mục đích chân chính của việc học là gì.
? Sau khi xác định mục đích chân chính của việc học, Nguyễn Thiếp đã soi vào thực tế
đương thời phê phán những biểu hiện lệch lạc, sai trái nào. Tác hại của lối học lệch lạc,
sai trái đó là gì.
? Để khuyến khích việc học, ông đã khuyên vua Quang Trung thực hiện những chính
sách gì.
? Để nâng cao chất lượng dạy- học, ông đã trình bày những phương pháp nào.
? Năm 1791, Nguyễn Thiếp tấu cùng vua Quang Trung, bàn luận về phép học. Nhìn lại
thực tế, em có nhận xét gì về những quan điểm và phương pháp mà ông đã trình bày.
? Theo Nguyễn Thiếp trình bày, khi đã có mục đích chân chính, có quan điểm, phương
pháp đúng sẽ đem lại tác dụng gì.
PHẦN 2: NỘI DUNG GHI BÀI ( Các em ghi phần này vào tập bài học )
 Tiết 99 - 100: BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
 ( Luận học pháp )
 Nguyễn Thiếp
I. Đọc – hiểu chú thích:
1. Tác giả: Nguyễn Thiếp ( SGK/77 ).
2. Tác phẩm:
- Thể loại: Tấu.
- Phương thức biểu đạt: nghị luận.
- Xuất xứ: trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung vào tháng 8- 1791
bàn về ba điều mà theo ông bậc đế vương nên biết: quân đức ( đức của vua ), dân tâm
( lòng dân ), học pháp ( phép học ).
- Vị trí đoạn trích: trích phần thứ 3, “ Luận học pháp ” ( phép học ) .
- Bố cục: 4 phần.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Mục đích chân chính của việc học:
“ Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”.
( sử dụng châm ngôn, cách nói hình ảnh, so sánh)
=> Học để làm người.
2. Phê phán những biểu hiện lệch lạc, sai trái:
- Lối học hình thức, hòng cầu danh lợi ( không tài ).
- Không còn biết đến tam cương, ngũ thường ( không đức ).
=> Tác hại: chúa tầm thường, thần nịnh hót, nước mất nhà tan.
3. Quan điểm và phương pháp đúng đắn : B.PHẦN 2. NỘI DUNG GHI BÀI
 (YÊU CẦU HỌC SINH GHI VÀO TẬP BÀI HỌC )
I. Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận:
1. Ví dụ:
*Ví dụ 1: (SGK/79, 80)
- Câu chủ đề:
a. Thật là ... đế vương muôn đời.
=> Vị trí cuối đoạn.
b. Đồng bào ta ... tổ tiên ta ngày trước.
=> Vị trí đầu đoạn.
- Cách trình bày:
+ Đoạn (a) viết theo cách qui nạp: Từ các vấn đề được triển khai trong đoạn dẫn tới luận
điểm chính.
+ Đoạn (b) viết theo cách diễn dịch: Từ luận điểm chính triển khai vấn đề trong đoạn
văn nghị luận.
*Ví dụ 2: (SGK/80, 81)
a.
- Lập luận là dùng những lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
- Luận điểm của đoạn văn: Bản chất “chó đểu” của vợ chồng Nghị Quế nói riêng và của
giai cấp địa chủ nói chung =>câu cuối.
- Cách lập luận: Dùng phép tương phản: Tương phản giữa cảnh vợ chồng Nghị Quế
chăm sóc chó với cảnh vợ chồng Nghị Quế giở giọng chó má với mẹ con chị Dậu để từ
đó đi đến kết luận về bản chất “chó đểu” của giai cấp địa chủ.
b. Cách lập luận trong đoạn văn trên làm cho luận điểm sáng tỏ, chính xác và có sức
thuyết phục.
c. Các ý được sắp xếp theo một thứ tự hợp lí. Việc xếp luận cứ “Nghị Quế giở giọng chó
má với mẹ con chị Dậu” sau luận cứ “vợ chồng địa chủ cũng yêu gia súc” là nhằm làm
cho luận điểm “chất chó đểu của giai cấp nó” không bị mờ nhạt, mà nổi bật lên.
d. Trong đoạn văn, những cụm từ chuyện chó con, giọng chó má, thằng nhà giàu rước
chó vào nhà, chất chó đểu của giai cấp nó được xếp cạnh nhau làm cho đoạn văn tập
trung vào ý chung, vừa khiến bản chất thú vật của bọn chúng hiện ra thành hình ảnh rõ
ràng, sinh động. Cho thấy sự trình bày luận điểm thêm chặt chẽ và hấp dẫn.
2. Ghi nhớ: SGK/81
C.PHẦN 3. LUYỆN TẬP. ( HS làm vào bài soạn )
 - HS làm bài tập 1,2,3,4, SGK/ trang 81, 82

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_giam_tai_ngu_van_9_tuan_24_den_26_truong_thcs_ha_huy.pdf