Tổng hợp kiến thức môn Vật lí Lớp 9 - Chương 2: Điện từ học
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp kiến thức môn Vật lí Lớp 9 - Chương 2: Điện từ học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp kiến thức môn Vật lí Lớp 9 - Chương 2: Điện từ học
Thân Chào ! Các em học sinh thân mến trong thời gian ảnh hưởng bởi dịch bệnh, học sinh không đến trường thầy gửi đến các em nội dung chính của bài 36 và bài 37.Như đả hứa qua tết mình học ở tuần đầu tiên.Tiếp tục nội dung trên là Chủ đề cho tuần từ (22.2-27.2 )là : chủ đề Tổng kết Chương 2: Điện từ học Để hoàn thành tốt nội dung của hai bài này các em cần nắm các ý sau: Tổng hợp Vật lí 9 Chương 2: Điện từ học I. TÓM TẮT LÍ THUYẾT 1. Nam châm vĩnh cửu. Tác dụng từ của dòng điện – Từ trường. Từ phổ - Đường sức từ a) Nam châm vĩnh cửu - Nam châm vĩnh cửu là nam châm mà từ tính của nó không tự bị mất đi. - Mỗi nam châm có hai cực từ: Cực Bắc và cực Nam. Kí hiệu các cực của nam châm: + Kí hiệu theo màu sắc: Cực Nam sơn màu đỏ, cực Bắc sơn màu xanh. + Kí hiệu bằng chữ: Cực Nam viết chữ S, cực Bắc viết chữ N. GliaStudio d) Từ trường - Không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt trong nó. Ta nói trong không gian đó có từ trường. - Tại mỗi vị trí nhất định trong từ trường của thanh nam châm hoặc của dòng điện, kim nam châm đều chỉ một hướng xác định. - Để nhận biết trong một vùng không gian có từ trường hay không người ta dùng kim nam châm thử. e) Từ phổ Từ phổ cho ta một hình ảnh trực quan về từ trường. Có thể thu được từ phổ bằng cách rắc mạt sắt lên tấm bìa đặt trong từ trường rồi gõ nhẹ cho các mạt sắt tự sắp xếp trên tấm bìa f) Đường sức từ Đường sức từ chính là hình ảnh cụ thể của từ trường. Đây cũng chính là hình dạng sắp xếp của các mạt sắt trên tấm bìa trong từ trường. Các đường sức từ có chiều nhất định. Ở bên ngoài thanh nam châm, chúng là những đường cong đi ra từ cực Bắc, đi vào ở cực Nam của nam châm. 2. Nam châm điện – Lực điện từ - Động cơ điện một chiều a) Sự nhiễm từ của sắt và thép Khi đặt sắt và thép trong từ trường chúng đều bị nhiễm từ. Trong những điều kiện như nhau, sắt non nhiễm từ mạnh hơn thép, nhưng thép duy trì từ tính tốt hơn. - Nguyên tố nào cũng có tính nhiễm từ. Nhiễm từ mạnh nhất là các nguyên tố sắt, thép, coban, gadolini... b) Nam châm điện - Nam châm điện: Khi có dòng điện chạy qua ống dây có lõi sắt, lõi sắt trở thành một nam châm. - Có thể làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật bằng cách tăng cường độ dòng điện qua ống dây hoặc tăng số vòng của ống dây. c) Tác dụng của từ trường lên dây dẫn có dòng điện Từ trường tác dụng lực lên đoạn dây dẫn có dòng điện chạy qua đặt trong từ trường. Lực đó được gọi là lực điện từ. d) Chiều của lực điện từ - Quy tắc bàn tay trái Có nhiều cách dùng nam châm để tạo ra dòng điện trong một cuộn dây dẫn kín. Dòng điện được tạo ra theo cách đó gọi là dòng điện cảm ứng. Hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng gọi là hiện tượng cảm ứng điện từ. b) Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng trong một dây dẫn kín là số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây biến thiên. Một cách tổng quát, dòng điện cảm ứng xuất hiện khi thỏa mãn các điều kiện sau: - Khi mạch điện kín hay một phần mạch điện kín chuyển động trong từ trường và cắt các đường cảm ứng từ. - Khi mạch điện kín không chuyển động trong từ trường nhưng từ trường xuyên qua mạch điện đó là từ trường biến đổi theo thời gian. c) Chiều của dòng điện cảm ứng Khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn kín tăng thì dòng điện cảm ứng trong cuộn dây có chiều ngược với chiều dòng điện cảm ứng khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện đó giảm. d) Dòng điện xoay chiều Dòng điện luân phiên đổi chiều gọi là dòng điện xoay chiều. e) Cách tạo ra dòng điện xoay chiều Khi cho cuộn dây dẫn kín quay trong từ trường của nam châm hay cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn thì trong cuộn dây xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều. f) Cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều Các máy phát điện xoay chiều đều có hai bộ phận chính là nam châm tạo ra từ trường và cuộn dây. Một trong hai bộ phận đó đứng yên gọi là stato, bộ phận còn lại quay được gọi là rôto. Máy biến thế là thiết bị dùng để tăng hoặc giảm hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều. - Bộ phận chính của máy biến thế gồm: + Hai cuộn dây dẫn có số vòng khác nhau, đặt cách điện với nhau. Cuộn dây nối với mạng điện gọi là cuộn sơ cấp, cuộn dây lấy hiệu điện thế ra sử dụng gọi là cuộn thứ cấp. + Một lõi sắt hay thép có pha Silic gồm nhiều lá mỏng ghép cách điện với nhau. - Hoạt động: Khi đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp của máy biến thế một hiệu điện thế xoay chiều thì ở hai đầu cuộn thứ cấp xuất hiện một hiệu điện thế xoay chiều. - Hiệu điện thế ở hai đầu mỗi cuộn dây của máy biến thế tỉ lệ với số vòng dây của mỗi cuộn: Lưu ý: + Nếu k > 1 (tức U1 > U2 hay n1 > n2) là máy hạ thế + Nếu k < 1 (tức U1 < U2 hay n1 < n2) là máy tăng thế f) Vai trò của máy biến thế trong truyền tải điện năng đi xa
File đính kèm:
tong_hop_kien_thuc_mon_vat_li_lop_9_chuong_2_dien_tu_hoc.docx