Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Nguyễn Huệ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Nguyễn Huệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Nguyễn Huệ
Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 1 ƠN TẬP NGỮ VĂN 7 Học kỳ 2 - Năm học 2019 – 2020 VĂN TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT (SGK trang 3) 1. Thế nào là tục ngữ ? Tục ngữ là những câu nĩi dân gian ngắn gọn, ổn định, cĩ nhịp điệu, cĩ hình ảnh thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nĩi hàng ngày. 2. Nội dung ý nghĩa : (Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất): Phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quí báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và lao động sản xuất. 3. Nghệ thuật : Lối nĩi ngắn gọn, cĩ vần cĩ nhịp điệu, giàu hình ảnh. TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI (SGK trang 12) 1. Nội dung ý nghĩa : Những câu tục ngữ về con người và xã hội luơn chú ý tơn vinh gía trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải cĩ. 2. Nghệ thuật : Cách dùng hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hàm súc. TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA (SGK trang 21) 1. Tác giả : HCM (1890 – 1969). - Quê: Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. - Nhà cách mạng vĩ đại của dân tộc Việt Nam. - Là nhà thơ lớn, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, là Danh nhân Văn hĩa Thế giới. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 3 Ca ngợi đức tính giản dị, một đức tính nổi bật ở Bác Hồ : giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nĩi và trong bài viết. Ở Bác sự giản dị hịa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. 3. Nghệ thuật : Chứng cứ cụ thể và nhận xét sâu sắc. Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG (SGK trang 60) 1. Tác giả : Hồi Thanh (1909 – 1982) Quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Là 1 nhà phê bình văn học xuất sắc. Năm 2000 được phong tặng giải thưởng HCM Về văn hĩa-Nghệ Thuật. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ơng là “Thi nhân Việt Nam”. 2. Nội dung ý nghĩa : Khẳng định : nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lịng vị tha. Văn chương là hình ảnh của sự sống muơn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm khơng cĩ, luyện những tình cảm sẵn cĩ. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn. 3. Nghệ thuật : Cách dùng lối văn nghị luận vừa cĩ lập luận chặt chẽ vừa cĩ cảm xúc và hình ảnh. SỐNG CHẾT MẶC BAY (SGK trang 74) 1. Tác giả : Phạm Duy Tốn (1883 – 1924). Quê ở làng Phượng Vũ, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Là 1 trong số ít người cĩ thành tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn hiện đại. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 5 (SGK trang 99) 1. Tác giả : Hà Ánh Minh 2. Nội dung ý nghĩa : Cố đơ Huế nổi tiếng khơng phải chỉ cĩ danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà cịn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hĩa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển. 3. Nghệ thuật : Cách quan sát tinh tế, từ ngữ chọn lọc, chi tiết tiêu biểu, biện pháp liệt kê. . . TIẾNG VIỆT RÚT GỌN CÂU (SGK trang 15) I. Thế nào là rút gọn câu ? Khi nĩi hoặc viết cĩ thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. VD : Bước tới Đèo Ngang bĩng xế tà-> Rút gọn thành phần chủ ngữ. II. Mục đích việc rút gọn : Làm cho câu gọn hơn, vừa thơng tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước. Ngụ ý hành động, đặc điểm nĩi trong câu là của chung mọi người. CÂU ĐẶC BIỆT (SGK trang 27) I. Thế nào là câu đặc biệt ? Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 7 Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta cĩ thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng ở cuối câu thành những câu riêng. CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG (SGK trang 57) I. Câu chủ động : Là câu cĩ chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hành động hướng vào người vật khác. VD : Tơi học bài rồi. II. Câu bị động : Là câu cĩ chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người vật khác hướng vào. VD : Bài được học rồi. III. Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại : Nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất. IV. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: Chuyển từ, cụm từ chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm từ “bị” hay “được” vào sau từ, cụm từ ấy. Chuyển từ, cụm từ chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ, cụm từ chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận khơng bắt buộc trong câu. DÙNG CỤM CHỦ – VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU (SGK trang 68) I. Thế nào là dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu? Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 9 Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. II. Dấu chấm phẩy : dùng để : Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép cĩ cấu tạo phức tạp. Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. DẤU GẠCH NGANG (SGK trang 129) I. Cơng dụng của dấu gạch ngang : Đặt ở giữa câu để đánh dấu một bộ phận chú thích, giải thích trong câu. Đặt ở đầu dịng để đánh dấu lời nĩi trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê. Nối các từ nằm trong một liên danh. II. Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối : Dấu gạch nối khơng phải là một dấu câu. Nĩ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang. MỘT SỐ BÀI TẬP VIẾT ĐOẠN: 1/ Viết một đoạn văn theo lối liệt kê ( khoảng 6-8 câu) trong đĩ cĩ sử dụng mơ hình liên kết “từ đến ”.Chủ đề tự chọn. 2/ Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 6-8 câu) , tả cảnh quê hương em, trong đĩ cĩ một vài câu đặc biệt . 3/ Viết một đoạn văn ( từ 6-8 câu) nĩi về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong đĩ cĩ sử dụng trạng ngữ đặt ở cuối câu. 4/ Viết một đoạn văn ngắn ( 6-8 câu) trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của tiếng Việt, trong đĩ cĩ sử dụng trạng ngữ . Chỉ ra các trạng ngữ và giải thích các trạng ngữ ấy bổ sung ý nghĩa gì cho câu. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 11 điểm của bài văn lậun điểm. điểm a/ Trả lời câu hỏi: a/ Lí lẽ là những đạo - Lập luận bao “ Nĩi cái gì?” sẽ lí, lẽ phải đã được gồm: nêu ra điều mà ta thừa nhận nêu ra là + Suy lí. gọi là luận điểm được đồng tình. + Quy nạp. b/ Luận điểm được b/ Dẫn chứng là một + Diễn dịch. thể hiện ngay sự việc, số liệu, bằng + So sánh. trong: chứng để xác nhận + Nhân quả. - Nhan đề ( tựa cho luận điểm. + Tổng - Phân – đề, đầu đề ). Hợp - Dưới dạng: + Câu khẳng định nhiệm vụ chung ( luận điểm chính ) + Câu khẳng định nhiệm vụ cụ thể ( luận điểm phụ ) - Trong một văn a/ Lí lẽ : Lưu ý: bản nghị luận cĩ - Đặt câu hỏi: Thế - Khái niệm lập thể cĩ : nào?Vì sao?Đúng luận ở đây dùng + Luận điểm chính hay sai?Bằng cách thay cho thuật ngữ ( lớn ): Tổng quát, nào? “ Luận chứng ” bao trùm tồn bài. b/ Dẫn chứng: thường được dùng + Luận điểm phụ ( - Dẫn chứng lịch sử ( trong một số sổ nhỏ) là bộ phận xưa ) sách khác. của luận điểm - Dẫn chứng thực tế ( chính. nay ) - Dẫn chứng thơ văn Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 13 1/ Dẫn chứng lịch sử ( xưa ) ; ví bằng cách: dụ như: Bà Trưng, Bà Triệu, - Nêu định nghĩa ( Là gì? Thế Trần Hưng Đạo. nào? ) 2/ Dẫn chứng thực tế ( nay ); ví - Kể ra các biểu hiện ( Như thế dụ như: Trần Phú, Võ Thị sáu, nào?) Lê Hồng Phong,. - So sánh, đối chiếu các hiện 3/ Dẫn chứng thơ văn; ví dụ tượng khác. ( Bằng cách nào như: ?) “ Dân ta gan dạ anh hùng - Chỉ ra các mặt lợi, hại ( Ra Trẻ làm đuốc sống, già xơng lửa sao ? ) đồn” - Nguyên nhân, hậu quả ( Vì sao ? ) - Cách đề phịng hoặc noi theo. ( Để làm gì? ) LƯU Ý: LƯU Ý: Chứng minh sử dụng Dẫn Giải thích sử dụng Lí lẽ nhiều chứng nhiều hơn Lí lẽ. hơn Dẫn chứng. a/ Luận điểm a/ Luận điểm b/ Luận cứ: b/ Luận cứ: - Lí lẽ - Lí lẽ - Dẫn chứng 1 - Lí lẽ 1 - Dẫn chứng 2 - Lí lẽ 2 - Dẫn chứng 3 -.. - - Dẫn chứng * DÀN Ý KHÁI QUÁT PHÂN BIỆT VĂN GIẢI THÍCH VÀ CHỨNG MINH: (Tham khảo 2). GIẢI THÍCH CHỨNG MINH I/ Mở bài : I/ Mở bài : Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 15 * ĐỐI CHIẾU VĂN GIẢI THÍCH VÀ CHỨNG MINH ĐỀ BÀI : Câu tục ngữ : “Lá lành đùm lá rách” CHỨNG MINH GIẢI THÍCH I/ Mở bài : I/ Mở bài : Từ xưa nhân dân ta đã thể hiện tinh Nhân dân ta từ xưa đã sống với tinh thần tương thân, tương trợ qua câu thần “Lá lành đùm lá rách”. Điều gì tục ngữ : “Lá lành đùm lá rách”. đã khiến họ phải gánh lấy trách Thực tế cuộc sống chứng tỏ cách nhiệm của lịng nhân ái, của tinh sống trên là đúng đắn thần tương thân, tương trợ? II/ Thân bài : II/ Thân bài : 1/ Diễn giải : hình ảnh chiếc lá lành 1/ Giải thích : Hình ảnh chiếc lá bọc ngồi chiếc lá rách thể hiện tình lành đùm chiếc lá rách gợi cho thương yêu, đùm bọc lẫn nhau của chúng ta sự liên tưởng đến những nhân dân ta. người hoạn nạn, cơ nhỡ được đồng 2/ Chứng minh : bào ruột thịt của mình cưu mang. a. Sống trên một đất nước cĩ nhiều 2/ Tại sao con người phải thương thiên tai, địch họa, từ xưa nhân dân yêu giúp đỡ lẫn nhau? Vì : ta đã cĩ ý thức thể hiện tinh thần + Người Việt từ xưa đến nay đều tự tương thân tương trợ. hào về nền tảng đạo lý, về lịng + Họ “bán anh em xa, mua láng nhân ái, coi đĩ là cái gốc của mọi giềng gần” vì chỉ cĩ bà con lối xĩm quan hệ trong cuộc sống mới cĩ thể bên nhau lúc tối lửa tắt + Chúng ta là đồng bào của nhau, đèn cùng sống trên đất nước Việt Nam, + Tình làng, nghĩa xĩm đã trở thành cĩ quan hệ gắn bĩ với nhau trong một thứ luật bất thành văn ai cũng việc tồn tại và phát triển tơn trọng, thực hành : “Một con + Cho nên chúng ta phải biết sống ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ” vì mọi người, phải biết yêu thương, + Trong chiến đấu dành độc lập, tự chia xẻ với nhau mọi khĩ khăn tức chủ họ cũng thể hiện sâu sắc cách là phải thực hành lịng nhân ái sống đĩ + Hơn nữa, chúng ta đều coi mình là “Tướng sĩ một lịng phụ tử, hịa giịng dõi “rồng tiên” tức là cĩ nước sơng chén rượu ngọt ngào” chung một cội nguồn, là anh em của (Cáo bình Ngơ) nhau Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 17 bé với con heo đất, bác đạp xích lơ với cuốc xe ít ỏi, bà nội trợ với số tiền dành dụm phịng khi cơ nhỡ ... Những nhà nuơi trẻ mồ cơi, người già khơng nơi nương tựa, bệnh viện làđịa chỉ viếng thăm thường xuyên của các cơ quan, đồn thể, cá nhân. Học sinh, sinh viên khơng cịn rụt rè khi vận động bà con đĩng gĩp cứu trợ đồng bào của mình vượt qua những khĩ khăn, mất mát. Cuộc sống ồn ào, hối hả ngày nay khơng đánh mất cái gốc của lịng nhân nơi mỗi con người mà cịn thể hiện cụ thể hơn những gì người xưa III/ kết bài: bền cơng xây dựng + Hiểu vì sao chúng ta phải sống III/ kết bài: trong tình thương yêu, trong sự cưu + Con người Việt Nam luơn sống mang giúp đỡ lẫn nhau, ta lại càng với tinh thần tương thân tương trợ cĩ ý thức sống đẹp hơn mỗi ngày + Đây là đạo lý, là nghĩa cử cao đẹp + Tình thương yêu, sự chia xẻ làm cần được phát huy cuộc đời nở hoa THỰC HÀNH VĂN CHỨNG MINH ĐỀ 1 : Chứng minh tính chân lý trong bài thơ : Khơng cĩ việc gì khĩ Chỉ sợ lịng khơng bền Đào núi và lấp biển Quyết chí ắt làm nên DÀN Ý THAM KHẢO I. Mở bài : Dẫn dắt : Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 19 ❖ Trong thế kỷ XX sức mạnh tinh thần đã thơi thúc một dân tộc đất khơng rộng người khơng đơng làm cuộc kháng chiến đánh bại hai đế quốc hùng cường là Pháp và Mĩ ❖ Đĩ là cuộc kháng chiến khơng cân sức. Vậy mà với ý chí, quyết tâm, tinh thần đồn kết dân tộc ta đã lập nên những trang sử vẻ vang, oanh liệt như chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 gây chấn động địa cầu hay đại thắng mùa xuân 1975 thống nhất hai miền Nam Bắc. ➢ Tính chân lí trong bài thơ của Bác khơng chỉ được khẳng định qua những trang sử hào hùng của dân tộc mà cịn được thể hiện trong lao động, trong học tập. ❖ Những cơng trình thủy điện như Trị An, Thác Bà, đường dây 500KW Bắc Nam, đường mịn Hồ Chí Minh, đường hầm ở đèo Hải Vân chính là thành quả lao động, cơng sức, tinh thần ý chí của bao con người trên mọi miền đất nước. ❖ Tấm gương của thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí là một minh chứng đầy thuyết phục. Thầy bị liệt hai tay nhưng đã tập viết bằng đơi chân. Trở thành nhà giáo, được nhà nước phong tặng là nhà giáo ưu tú vì cĩ nhiều đĩng gĩp cho sự nghiệp giáo dục. ❖ Chị Trần Bình Gấm – cơ bé lọ lem bán khoai đậu ba trường Đại Học. Mẹ bệnh nặng, khơng cĩ tiền chữa bệnh phải vay tiền gĩp để trị bệnh và lấy vốn bán khoai. Chị đi học một buổi cịn một buổi đi bán, đêm về mày mị tự học. Và chị đã thành cơng. Đĩ chẳng phải là sức mạnh của ý chí và lịng quyết tâm đĩ sao? III. Kết bài : ➢ Lời Bác dạy về lịng kiên trì, nhẫn nại, ý chí quyết tâm thật chí lí. ➢ Bài thơ ví như kim chỉ nam cho bao thế hệ học sinh, thanh niên làm hành trang trên con đường học tập và tiến thân. ➢ Bao nhiêu năm đã trơi qua nhưng bài thơ của Bác vẫn vang vọng mãi trong trái tim bao người. ĐỀ 2 : Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 21 + Vui chơi nhiều bạn sẽ khơng cịn cảm nhận đước sự hứng thú và niềm vui trong học tập. + Bạn nhận được nhiều điểm kém khiến bạn càng chán nản và buơng xuơi việc học, đầu ĩc bạn sẽ rỗng tuếch theo thời gian, kiến thức mai một dần. + Bạn ngày càng chậm tiến hơn so với bạn bè trang lứa mặc cảm tự ti. Khơng thể làm những việc dù nhỏ để giúp gia đình: mắc một cái bĩng đèn, thay một cái ống nước, sửa một phích cắm + Khi đĩ bạn tránh xa bạn bè tốt, ham học để kết bạn nhiều hơn với những người cùng sức học với mình việc học dang dở, dần dần bạn khơng thích hoạt động suy nghĩ, tư duy khi lơn lên bạn thành người thiếu kiến thức cơ bản. - Thiếu kiến thức cơ bản bạn sẽ gặp khĩ khăn trong cuộc sống. Vì khi ấy gia đình, bố mẹ bạn khơng cịn đủ sức khỏe để nuơi nấng bạn. Bạn tự thân bước vào đời, tìm kiếm cơng việc phù hợp. Chỉ cĩ hoạt động tay chân nặng nhọc mới khơng cần đến kiến thức. Lúc này bạn hối hận cũng đã muộn. + Thiếu kiến thức bạn sẽ cam thấy thiếu tự tin trong cơng việc địi hỏi nhiều hiểu biết. Bạn sẽ gặp nhiều sự cố, xảy ra nhiều hư hỏng, thiệt hại về vật chất, cĩ khi cịn nguy hiểm đến cả tính mạng. + Thiếu kiến thức cơ bản bạn sẽ mất thêm thời gian để bắt đầu trao dồi lại nĩ, trong khi bạn bè đã tiến những bước xa. + Bạn sẽ khơng thể là chỗ dựa vững chắc cho gia đình bạn và những người thân yêu của mình. - Nếu vậy tại sao ta khơng học khi cịn bé, cịn trẻ. Nếu học tập khi lớn lên mình đã cĩ một kiến thức nhất định. + Khi ra khỏi trường THCS bạn vẫn cĩ thể học nghề để cĩ cuộc sống tốt, đỡ vất vả hơn. + Nếu chịu khĩ học tập bạn tích lũy nhiều kiến thức, cĩ khả năng đọc sách để tự học nâng cao trình độ kiếm được một việc làm tốt. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 23 Đi một ngày đàng : là đi được một đoạn đường dài trong một ngày. Học một sàng khơn : là hiểu biết thêm nhiều điều bổ ích trên suốt quãng đường ấy. Ý nghĩa cả câu : Câu tục ngữ khuyến khích việc đi để học và cĩ ý thức học trong khi đi (nhấn mạnh việc học một cách cĩ ý thức trong thực tiễn cuộc sống). B. Chứng minh : (trọng tâm) 1. Nhờ việc đi sứ ở Pháp, Nguyễn Trường Tộ đã được mở rộng tầm mắt, đã thấy được sự văn minh hiện đại của nước ngồi (chiếc xe khơng cần ngựa kéo, bĩng đèn dốc ngược vẫn cháy . . .) Từ năm 1803 đến 1871 ơng đã dâng lên vua Tự Đức hơn 50 bản điều trần trong đĩ cĩ bản đề nghị nên mở cửa để giao thiệp với nước ngồi chứ khơng nên khép kín nhằm đem lại lợi ích cho đất nước, giúp đất nước nhanh chĩng trở nên giàu đẹp. Tuy bản điều trần khơng được vua Tự Đức chấp nhận nhưng ta thấy nhờ cĩ việc đi đây đi đĩ mở rộng tầm mắt mà Nguyễn Trường Tộ đã là một hình ảnh tiêu biểu cho xu hướng cải cách nửa cuối thế kỉ 19 ở nước ta. 2. Năm 1911 Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước, tìm cách giải phĩng dân tộc thốt khỏi ách nơ lệ. Năm 1917, thắng lợi vang dội của Cách Mạng Tháng 10 Nga đã đưa Hồ Chủ Tịch đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, đã nhận rõ đường lối duy nhất đúng đắn để giải phĩng dân tộc và giải phĩng xã hội là áp dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng của nước mình. Việc Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước đã giúp cho Bác khám phá ra một đường lối đúng dắn để giải phĩng dân tộc. 3. Giáo sư viện sĩ Trần Đại Nghĩa (tên thật là Phạm Quang Lễ) (cố thiếu tướng quân đội NDVN) cũng đã đi du học ở Pháp và thu thập được nhiều kiến thức mang về gĩp phần bảo vệ đất nước. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 25 II. Thân bài : Giải thích câu tục ngữ. Nghĩa đen : quả – cây – ăn quả – người trồng Nghĩa bĩng : quan hệ của người hưởng thụ đối với người tạo dựng : Hưởng thành quả lao động do người khác để lại, phải biết trân trọng, yêu quý, bảo vệ. Ý nghĩa : Thế hệ đi sau thừa hưởng thành quả của thế hệ trước thì phải biết ơn người đi trước, từ đĩ hiểu sâu sắc trách nhiệm của mình. Chứng minh : Các câu tục ngữ khác cùng nội dung (dẫn chứng) Các câu ca dao khác cĩ cùng nội dung (dẫn chứng) Lễ hội tưởng nhớ các vị anh hùng. ❖ Lễ hội ở làng Giĩng ... ❖ Giỗ tổ : Dù ai đi ngược về xuơi Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba ❖ Nhiều tượng đài được xây dựng để tưởng nhớ các vị anh hùng : Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Bác Hồ ... Các phong trào xã hội đền ơn, đáp nghĩa Lịng biết ơn với những người sinh thành, nuơi dưỡng (nêu câu ca dao...) Lịng biết ơn với những người dạy dỗ, giúp ta khơn lớn trưởng thành.(8/3; 20/11) Biết ơn những người đã và đang lao động trên các mặt trận khoa học, kĩ thuật, y tế (ngày 27/2) Biết ơn những người đã hi sinh xương máu, tuổi xuân và sức lực cho nền độc lập hơm nay (ngày 27/7; 9/1; 30/4; 1/5) Liên hệ với bản thân. Biết ơn là nhiệm vụ học tập, rèn luyện phấn đấu để trở thành người cĩ ích cho xã hội. III. Kết bài : Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 27 Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư Dẫn chứng 2: Trong những năm sống tại chiến khu Việt Bắc, Bác Hồ – người cha già của dân tộc, vị lãnh tụ cách mạng Việt Nam đã mượn thơ ca để giải bày tâm sự: Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà Lí lẽ 2: Tình yêu nước của người chiến sĩ trong văn thơ là đỉnh cao của tình yêu quê hương, yêu mái ấm gia đình thân thuộc. Người chiến sĩ cầm súng, chiến đấu bảo vệ đất nước xuất phát từ tình bà cháu, tình yêu xĩm làng thân thuộc Dẫn chứng : Cháu chiến đấu hơm nay Vì lịng yêu tổ quĩc Vì xĩm làng thân thuộc Bà ơi, cũng vì bà ... (Xuân Quỳnh) Luận điểm 2: Lịng yêu nước của dân tộc ta là nguồn sức mạnh to lớn, động viên nhân dân vượt qua mọi nguy hiểm đánh tan bè lũ bán nước, cướp nước ... Trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc cĩ nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng minh điều đĩ Lí lẽ 1: Thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Lợi Dẫn chứng 1: Trãi qua 4000 năm Bắc thuộc, cuộc khởi nghĩa của hai bà Trưng là tiếng nĩi hùng hồn nhất của lịng yêu nước, lịng căm thù giặc xâm giày xéo lên mảnh đất quê hương Dẫn chứng 2: Chính lịng yêu nước đã tạo nên sức mạnh vơ địch động viên quân dân nhà Trần ba lần đánh tan âm mưu xâm lược của giặc Nguyên-Mơng Dẫn chứng : Vì khơng chịu đựng được sự bạo ngược của giặc Minh, khơng chịu được nỗi nhục mất nước, Lê Lợi cùng các nghĩa quân 10 năm nằm gai nếm mật, chỉ với một quyết tâm : đánh đuổi giặc Minh ra khỏi bờ cõi, giành lại độc lập tự do cho dân tộc Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 29 PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH I. Khái niệm : Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lý, phẩm chất, quan hệ . . . cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người. II. Dàn bài chung : 1. Mở bài : Giới thiệu điều cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích. 2. Thân bài : Lần lượt trình bày các nội dung giải thích. Sử dụng các lập luận giải thích phù hợp. 3. Kết bài : Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người. Bài học cho bản thân. THỰC HÀNH VĂN GIẢI THÍCH ĐỀ 1: Tên quan trong truyện “Sống chết mặc bay” luơn tỏ ra là một kẻ uy quyền là cha mẹ của dân (quan phụ mẫu). Tác phẩm khơng hề nĩi gì đến chuyện hắn đánh đập hay ăn đút lĩt của dân, thế nhưng trong cách diễn tả của Phạm Duy Tốn, hắn vẫn hiện ra như một kẻ “Lịng lang dạ thú” Em hãy giải thích. DÀN Ý THAM KHẢO I. Mở bài : Dẫn dắt vấn đề : quan lại thời phong kiến : nhũng nhiểu, bĩc lột nhân dân . . . Nêu vấn đề : Sự thơ ơ vơ trách nhiệm của những kẻ cĩ chức cĩ quyền dẫn đến những tác hại khơng nhỏ đến đời sống của nhân dân hình ảnh tên quan huyện trong truyện, tuy khơng hề . . . dạ thú. II. Thân bài : Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 31 - Sách là nơi lưu trữ trí tuệ đĩ. - Vì thế cĩ nhà văn nĩi “ Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người ”. II/ Thân bài: 1/ Giải thích ý nghĩa của câu nĩi. - Sách chứa đựng trí tuệ của con người. - Sách là ngọn đèn sáng : Ngọn đèn sáng rọi chiếu, soi đường đưa con người ra khỏi chốn tối tăm của sự khơng hiểu biết. - Sách là ngọn đèn sáng bất diệt: Ngọn đèn sáng khơng bao giờ tắt. -> Ý của cả câu: Sách là nguồn sáng bất diệt, được thắp sáng từ trí tuệ con người. 2/ Giải thích cơ sở, chân lí của câu nĩi: - Khơng phải mọi cuốn sách đều là : “ Ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Nhưng những cuốn sách cĩ giá trị thì đúng là như thế vì: a. Những cuốn sách cĩ giá trị ghi lại những hiểu biết quý giá nhất mà con người thâu tĩm được trong sản xuất, trong chiến đấu, trong các mối quan hệ xã hội. (Ví dụ: Trong ca dao , tục ngữ của nhân dân ta). ->Do đĩ sách là ngọn đèn sáng trí tuệ. b. Những hiểu biết được sách ghi lại khơng chỉ cĩ ích cho một thời mà cịn cĩ ích cho mọi thời . Mặt khác nhờ cĩ sách, ánh sáng ấy của trí tuệ sẽ truyền lại cho muơn đời sau ( Cho ví dụ ). ->Vì thế “ Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người ”. c.Đấy là điều được mọi người thừa nhận ( Dẫn ra một vài ý kiến ) * “ Sách là ngọn đèn vĩnh cửu của việc tích luỹ khơn ngoan ”. ( Ghecxen ) * “ Sách là ánh sáng soi đường cho văn minh”. ( Rudơven ) 3/ Giải thích sự vận dụng chân lí được nêu lên trong câu nĩi. - Cần phải chăm đọc sách để hiểu biết nhiều hơn và sống tốt hơn. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 33 1. Phát biểu suy nghĩ của bản thân đối với cơng lao vơ cùng to lớn của cha mẹ: - Con cái phải cĩ tình cảm như thế nào đố với cha mẹ. Vì sao? - Ngay từ nhỏ, bổn phận của con cái đối với cha mẹ phải như thế nào? - Bây giờ và khi trưởng thành em gìn giữ và nuơi dưỡng tình cảm ấy ra sao? II. Kết bài: - Hiếu là thước đo đầu tiên đánh giá tư cách đạo đức của mỗi cá nhân. - Chúng ta phải kính yêu cha mẹ, cố gắng học tập rèn luyện để trở thành người cĩ ích, cĩ điều kiện tốt để trơng nom hai đấng sinh thành. ĐỀ ƠN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ 2. ĐỀ 1 Câu 1: (3.0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “ Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Cĩ khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng cĩ khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hịm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào cơng việc yêu nước, cơng việc kháng chiến.” (Trích Sách giáo khoa Ngữ Văn 7 – tập 2) a) Cho biết nội dung ý nghĩa của đoạn văn trên ? (1.0 điểm) b) Tìm câu bị động cĩ trong đoạn văn trên ? (1.0 điểm) c) Là học sinh em làm gì để thể hiện lịng yêu nước của mình? (1.0 điểm) Câu 2: (2.0 điểm) Tình yêu thương, giúp đỡ, chia sẻ là những biểu hiện của “lịng nhân ái”. Hãy viết một đoạn văn ngắn từ (7 – 10) câu, trình bày suy Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 35 Câu 1: (3.0 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: "Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Cĩ khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng cĩ khi cất giấu kín đáo trong rương trong hịm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào cơng việc yêu nước, cơng việc kháng chiến". ( Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh, SGK Ngữ Văn 7 tập 2, Nxb Giáo Dục ) a) Em hãy nêu nội dung đoạn trích ? (1.0 điểm). b) Tìm câu rút gọn trong đoạn trích trên? Nêu tác dụng của những câu rút gọn đĩ? (1.0 điểm). c) Là học sinh, em sẽ thể hiện lịng yêu nước của mình như thế nào? Hãy viết một đoạn văn khoảng 3 câu trình bày suy nghĩ của em? (1.0 điểm). Câu 2: (2.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 7-10 câu trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ: "Cĩ cơng mài sắt, cĩ ngày nên kim". Câu 3: (5.0 điểm) Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng Hãy tìm hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy. ĐỀ 4 Câu 1: ( 3.0 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: "Điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vơ cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch. Rất lạ lùng, rất kì diệu là trong 60 năm của một cuộc đời đầy sĩng giĩ diễn ra ở rất nhiều nơi trên giới cũng như ở nước ta, Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của một người chiến sĩ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp..." Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 37 Và hãy nhớ mang theo mình một túi trà. Vì túi trà sẽ nhắc bạn nhớ hàng ngày nên nghỉ ngơi, thư giãn và ơn lại danh sách những điều phúc lành mà thượng đế đã ban tặng”. (Trích “Hành trang khi vào đời” – Quà tặng cuộc sống số 126) a.Nêu nội dung đoạn văn. (1.0 điểm) b.Tìm 2 câu đặc biệt. Nêu tác dụng (1.0 điểm) c.Là học sinh, em sẽ chuẩn bị hành trang gì vào đời? (1.0 điểm) Câu 2: (2 điểm) Viết đoạn văn ngắn (8 đến 10 dịng) nêu suy nghĩ về tinh thần đồn kết. Câu 3: (5 điểm) Giải thích ý nghĩa của câu: “Thất bại là mẹ thành cơng”. ĐỀ 6 Câu 1: (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Tình yêu nước cũng như các thứ của quý. Cĩ khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng cĩ khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hịm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào cơng việc yêu nước, cơng việc kháng chiến. (Trích “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, SGK Ngữ văn 7 tập 2. Trang 25) a) Cho biết nội dung của đoạn trích trên nĩi về vấn đề gì. (1.0 điểm) b) Tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ nào trong đoạn trích. Hiệu quả của các biện pháp tu từ này. (1.0 điểm) c) Theo em hành động yêu nước cĩ thể được biểu hiện như thế nào. (1.0 điểm) Câu 2: (2.0 điểm) Tục ngữ cĩ câu: Một cây làm chẳng nên non, Ba cây chụm lại nên hịn núi cao. Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 39 ĐỀ 8 Câu 1: (3.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta khơng cĩ, luyện những tình cảm ta sẵn cĩ; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nhìn lần. Cĩ kẻ nĩi từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trơng mới đẹp; từ khi cĩ người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng khơng cĩ gì là quá đáng.” ( Trích “Ý nghĩa văn chương” – Hồi Thanh) a) Nêu nội dung của đoạn văn trên. (1.0 điểm) b) Em hãy tìm một câu cĩ dùng cụm C-V để mở rộng câu trong đoạn văn trên. (1.0 điểm) c) Qua đoạn văn trên, em hãy nêu những lợi ích mà em đã học được qua mơn học Ngữ văn. ( 1.0 điểm ) Câu 2: (2.0 điểm) Hiện nay, đời sống của chúng ta đang bị tổn hại rất lớn do con người khơng cĩ ý thức giữ gìn mơi trường sống. Em cĩ đồng ý với ý kiến đĩ khơng? Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu ) nêu suy nghĩ của em về vấn đề trên. Câu 3: (5.0 điểm) Đề: Trong truyện cổ dân gian Việt Nam cĩ truyện “Bĩ đũa” rất hay, nĩi về tinh thần đồn kết của dân tộc ta. Em hãy viết một bài văn chứng minh tinh thần ấy. ĐỀ 9 Câu 1: (3.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Lịch sử ta đã cĩ nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta cĩ quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang TrungChúng ta phải ghi nhớ cơng lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”. (Trích sách giáo khoa Ngữ Văn 7- tập 2, trang 24- NXBGD) a) Em hãy cho biêt nội dung của đoạn văn trên. (1.0 điểm). b) Trong đoạn trích trên,tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào. Tác dụng của biện pháp tu từ đĩ. (1.0 điểm). Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 41 Hãy viết một đoạn văn từ 7 – 10 câu nêu suy nghĩ của em về nội dung bài ca dao trên. Câu 3: (5.0 điểm) Nhân dân ta cĩ câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. Em hãy giải thích nội dung câu tục ngữ trên? ĐỀ 11 Câu 1: (3.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Dân ta cĩ một lịng nồng nàn yêu nước. Đĩ là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nĩ kết thành một làn sĩng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nĩ lướt qua mọi sự nguy hiểm, khĩ khăn, nĩ nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” (Trích “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” – Hồ Chí Minh) a) Nêu nội dung chính của đoạn trích trên. (1.0 điểm) b) Tìm phép liệt kê trong đoạn trích trên và nêu tác dụng của phép liệt kê đĩ? (1.0 điểm) c) Đoạn trích trên gợi cho em suy nghĩ gì? (1.0 điểm) Câu 2: (2.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 7 đến 10 câu nêu suy nghĩ của em về việc học tủ, học vẹt của học sinh hiện nay. Câu 3: (5.0 điểm) Em hãy giải thích câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”. ĐỀ 12 Câu 1: (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Cĩ khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng cĩ khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hịm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào cơng việc yêu nước, cơng việc kháng chiến”. (Trích “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” – Hồ Chí Minh) Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 43 ĐỀ 14 Câu 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới (3.0 điểm) “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Cĩ khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng cĩ khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hịm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào cơng việc yêu nước, cơng việc kháng chiến”. (Trích “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” – Hồ Chí Minh) a. Từ đoạn trích trên, theo em tác giả muốn nhắn nhủ điều gì với tất cả mọi người trong việc thực hiện tinh thần yêu nước của mình ? (1.0 điểm) b. Tìm câu bị động được sử dụng trong đoạn trích trên. (0.5 điểm) c. Trách nhiệm của mỗi học sinh chúng ta thể hiện lịng yêu nước bằng cách nào? Trình bày ý kiến của em trong khoảng từ 3 đến 4 câu. (1.5 điểm) Câu 2: (2.0 điểm) Tác giả Thành Mĩ đã từng nĩi: “Sách là báu vật khơng thể thiếu đối với mỗi người. Phải biết chọn sách mà đọc và trân trọng, nâng niu những cuốn sách quý.” Từ ý kiến trên, hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 8 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về lợi ích của việc đọc sách đối với mỗi người. Câu 3: (5.0 điểm) Viết một bài văn nghị luận chứng minh rằng nhân dân ta luơn sống theo đạo lí “Thương người như thể thương thân.” ĐỀ 15 Câu 1: (3.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Lịch sử ta đã cĩ nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta cĩ quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trường THCS Nguyễn Huệ Văn 7 – HK2 / 2019 -2020 trang 45 vậy.”(Phạm Văn Đồng, trong Hồ Chủ tịch, hình ảnh của dân tộc tinh hoa của thời đại , SGK Ngữ Văn 7 tập 2, trang 56 , Nxb Giáo Dục ) a. Em hãy nêu nội dung đoạn trích. (1.0 điểm). b. Chỉ ra phép liệt kê trong câu: “Ngĩt ba mươi năm, bơn tẩu bốn phương trời, Người vẫn giữ thuần túy phong độ, ngơn ngữ, tính tình của một người Việt Nam.” Nêu tác dụng của phép liệt kê trong câu văn trên. (1.0 điểm). c. Hãy viết một đoạn văn khoảng 3-5 câu trình bày cảm nhận của em về Bác Hồ kính yêu. (1.0 điểm). Câu 2: (2.0 điểm). “ Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà khơng phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đĩ hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời. Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời khơng bao giờ cĩ thể tự lập được. ..” (Theo Ngữ văn 7, tập 2, tr.43, Nxb Giáo dục Việt Nam). Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em vấn đề “Khơng sợ thất bại, sai lầm.” Câu 3: (5.0 điểm) Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cĩ dạy rằng: Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng. Em hãy viết bài văn giải thích về tinh thần đồn kết. ĐỀ 17 Câu 1: ( 3,0 điểm ) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vơ hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sơng thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ơi! Sức người khĩ lịng địch nổi với sức trời! Thế đê khơng sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.” ( Trích “Sống chết mặc bay” - Phạm Duy Tốn – sách Ngữ văn 7 tập 2) a. Hãy tìm một câu đặc biệt trong đoạn văn trên. (0.5 điểm ) b. Tìm ít nhất một câu văn thể hiện cảm xúc, tình cảm của tác giả khi chứng kiến cảnh người dân khơng thể nào thắng nổi thiên tai trong đoạn văn trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ky_2_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2019_2020.doc