Đề cương ôn tập kiến thức Ngữ văn Lớp 7 - Trường THCS Chi Lăng
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập kiến thức Ngữ văn Lớp 7 - Trường THCS Chi Lăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập kiến thức Ngữ văn Lớp 7 - Trường THCS Chi Lăng
TRƯỜNG THCS CHI LĂNG TỔ NGỮ VĂN NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN: NGỮ VĂN 7 PHẦN TIẾNG VIỆT PHÂN LOẠI CÂU THEO CẤU TẠO: CÂU ĐẶC BIỆT I-Thế nào là câu đặc biệt: Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình CN-VN. *Ví dụ: Ôi, em Thuỷ ! ->không có CN-VN II-Tác dụng của câu đặc biệt: 1. Xác định thời gian, nơi chốn Ví dụ: Một đêm mùa xuân. 2. Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của vật chất, hiện tượng. Ví dụ:Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. -> +Trời ơi ! ->bộc lộ cảm xúc. 3. Gọi đáp Ví dụ: Sơn ! Em Sơn ! Sơn ơi ! II- Luyện tập: Tìm câu đặc biệt trong các câu dưới đây và nêu tác dụng. a. Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao xuống hang sâu. Ba giây...Bốn giây...Năm giây...Lâu quá! (Vũ Tú Nam) b. Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi. (Nguyễn Trí Huân) - Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. II-Công dụng của trạng ngữ: 1. Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu * Ví dụ1: a-Thường thường, vào khoảng đó( TG) -Sáng dậy(TG) -Trên giàn thiên lí (ĐĐ) -Chỉ độ 8,9 giờ sáng (TG) - Trên bầu trời trong trong (ĐĐ) => Nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. 2. Nối kết các câu, các đoạn trong đoạn văn, văn bản. * Ví dụ: - Trên giàn hoa thiên lí , vài con ong đã bay đi kiếm nhụy hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột. => đoạn văn, bài văn được mạch lạc. II-Tách trạng ngữ thành câu riêng: Ví dụ: Người Việt nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. -> Trạng ngữ được tách thành câu riêng để nhấn mạnh ý nghĩa => Tác dụng: Nhấn mạnh ý, chuyển ý, hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định. III. Luyện tập Chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng trong các chuỗi câu dưới đây. Nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành. a. Bố cháu hi sinh. Năm 72. (Theo báo Văn nghệ) b. Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xõa gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đớn li biệt, bồn chồn. Liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất III-Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: 1. Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động: - Cách 1: Chuyển từ ( cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hoặc được vào sau từ ( cụm từ) ấy. - Cách 2: Chuyển từ ( cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu , đồng thời lược bỏ hoặc biến từ ( cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu. * Ví dụ: Câu chủ động: Người ta làm tất cả cánh của chùa bằng gỗ lim. Cách 1: Tất cả cánh của chùa được người ta làm bằng gỗ lim. Cách 2: Tất cả cánh của chùa làm bằng gỗ lim. 3. Lưu ý: Không phải câu nào có các từ bị, được cũng là câu bị động. IV. Luyện tập Chuyển mỗi câu chủ động dưới đây thành hai câu bị động theo hai kiểu khác nhau. a. Một nhà sư vô danh đã xây ngôi chùa ấy từ thế kỉ XIII b. Chàng kị sĩ buộc con ngựa bạch bên gốc đào c. Người ta dựng một lá cờ đại ở góc sân. C. DÙNG CỤM CHỦ- VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU I-Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu: -Khi nói hoặc viết có thể dùng những cụm từ có hình thức gióng câu đơn bình thường, gọi là cụm CHỦ- VỊ, làm thành phần của câu hoặc của cụm để mở rộng câu. *Ví dụ: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có , luyện những tình cảm ta sẵn có. - những tình cảm/ ta không có -> cụm danh từ DT(tt) CN (phụ ngữ) VN PHẦN TẬP LÀM VĂN CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH I. ĐẶC ĐIỂM CẢU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN 1. Khái niệm văn bản nghị luận Văn bản nghị luận là văn được việt ra nhằm xá lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa. 2. Đặc điểm của văn bản nghị luận - Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận - Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn. Luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục. - Luận cứ là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục. - Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập lận phải chặt chẽ, hợp lí mới thuyết phục. 3. Bố cục của bài văn nghị luận *Gồm ba phần: + Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩavới đời sống xã hội ( luận diểm xuất phát, tổng quát.) + Thân bài: Triển khai trình bày nội dung chủ yếu của bài. + Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của người viết về vấn đề được giải quyết trong bài. II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN -Đề văn nghị luận tập trung ở hai đề tài lớn, đó là nghị luận xã hội và nghị luận văn học với hai kiểu bài là giải thích và chứng minh. -Về nội dung, đối tượng bàn luận là những vấn đề đạo đức, lối sống thiết thực, gần gũi với các em hoặc những nhận định văn học đơn giản. 2-Các bước làm bài văn lập luận chứng minh: Bước 1-Tìm hiểu đề và tìm ý: Bước 2-Lập dàn bài: (sgk) a-Mở bài: Nêu luận điểm cần được CM. b-Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn. c-Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm. Bước 3-Viết bài: Viết từng đoạn từ mở bài cho đến kết bài. a. Mở bài: có ba cách mở bà: (sgk/49) - Đi thẳng vào vấn đề - Suy từ cái chung đến cái riêng - Suy từ tâm lí con người b-Thân bài: -Viết đoạn phân tích lí lẽ. -Viết đoạn nêu các dẫn chứng tiêu biểu. c-Kết bài: Có thể chọn một trong ba cách kết bài (sgk/50) Bước 4-Đọc và sửa chữa bài: III. LUYỆN TẬP 1. Lập dàn ý chi tiết cho đề văn sau: a. Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: “Có công mài sắt, có ngày nên kim.” b. Em hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi.” 2. Dựa vào dàn ý chi tiết ở bài tập 1, em hãy viết thành bài văn nghị luận hoàn chỉnh.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_kien_thuc_ngu_van_lop_7_truong_thcs_chi_lang.pdf